Ngày đăng: 2020 – 04-15 16:45:19 – Số lần xem: 2298
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
b ) Doanh nghiệp phải theo dõi cụ thể kỳ hạn phải trả của những khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời hạn trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời gian lập Báo cáo tài chính, kế toán trình diễn là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời gian lập Báo cáo tài chính, kế toán trình diễn là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả .
c ) Các ngân sách đi vay tương quan trực tiếp đến khoản vay ( ngoài lãi vay phải trả ), như ngân sách thẩm định và đánh giá, truy thuế kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn … được hạch toán vào ngân sách tài chính. Trường hợp những ngân sách này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục tiêu góp vốn đầu tư, thiết kế xây dựng hoặc sản xuất gia tài dở dang thì được vốn hóa .
d ) Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của thông tin tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán giao dịch tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hài hòa và hợp lý của gia tài thuê .
e ) Doanh nghiệp phải hạch toán cụ thể và theo dõi từng đối tượng người dùng cho vay, cho nợ, từng khế ước vay nợ và từng loại gia tài vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết cụ thể nguyên tệ và thực thi theo nguyên tắc :
– Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị chức năng tiền tệ kế toán theo tỷ giá thanh toán giao dịch thực tiễn tại thời gian phát sinh ;
– Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ thông tin tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán trong thực tiễn đích danh cho từng đối tượng người dùng ;
– Khi lập Báo cáo tài chính, số dư những khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được nhìn nhận lại theo tỷ giá thanh toán giao dịch trong thực tiễn tại thời gian lập Báo cáo tài chính .
– Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán giao dịch và nhìn nhận lại cuối kỳ khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào lệch giá hoặc ngân sách hoạt động giải trí tài chính .
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341
Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
– Số tiền đã trả nợ của những khoản vay, nợ thuê tài chính ;
– Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ đồng ý chấp thuận ;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do nhìn nhận lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ ( trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam ) .
Bên Có:
– Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ ;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do nhìn nhận lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ ( trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam ) .
Số dư bên Có:
– Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả .
Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3411 – Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay và tình hình thanh toán các khoản tiền vay của doanh nghiệp (tài khoản này không phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu).
– Tài khoản 3412 – Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Sơ đồ hạch toán tài khoản
Source: https://kinhdoanhthongminh.net
Category: Tài Chính
Discussion about this post