Tiểu luận môn tài chính công Thực trạng tài chính công hiện nay
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.54 KB, 40 trang )
LỜI NÓI ĐẦU.
Tài chính công gắn liền với hoạt động của nhà nước. Nó vừa là nguồn lực
để nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình, vừa là công cụ để thực hiện
các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác của đất nước.
Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và
nhà nước ta coi đổi mới quản lý tài chính công là một trong những nội dung
quan trọng hàng đầu.
Nhận thức một cách đầy đủ, có hệ thống về tài chính công là đòi hỏi bức
thiết trong công tác nghiên cứu, học tập cũng như hoạt động thực tiễn cho cán
bộ ở mọi nghành, mọi cấp, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh cải cách hành
chính hiện nay ở nước ta.
Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước ta đang trong giai đoạn
phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
cuộc cải cách cơ bản tài chính nhà nước được thực hiện theo hướng “phải
nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, tăng tích luỹ để tạo vốn cho đầu tư phát triển; đáp ứng những
nhu cầu chi thường xuyên thật sự cần thiết, cấp bách; bảo đảm quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và
kiểm soát lạm phát. Xử lý đúng đắn các mối quan hệ như : tích luỹ và tiêu
dùng; tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp và tài chính dân cư ,ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương; chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển, chi bảo đảm quốc phòng an ninh, huy đổng vốn trong nước và vốn
bên ngoài, vay và trả nợ…”(Trích từ : Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb Chính trị quốc gia, 1996, tr.102103).Vì thế tài chính công là một lĩnh vực vô cùng quan trọng đối với nhà
nước và việc quản lý nó đòi hỏi phải chính xác và khoa học.
Tài chính công và quản lý tài chính công là vấn đề còn tương đối mới cả
về nhận thức lý luận lẫn hoạt động thực tiễn ở nước ta, nên việc tìm hiểu về
vấn đề này sẽ có những khó khăn nhất định đòi hỏi phải tìm hiểu thật kỹ trước
khi bắt tay vào viết nó. Do sự hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên bài
viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được thầy chỉ bảo và sửa
chữa giúp .
Em xin chân thành cám ơn !
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH CÔNG
VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
1/ Khái quát chung về tài chính công và quản lý tài chính công.
1.1/ Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1/Khái niệm về tài chính
Tài chính là phạm trù kinh tế. Sự ra đời và phát triển của tài chính gắn
liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ. Trong sự
phát triển của nền văn minh nhân loại qua các thời đại, tài chính luôn có vị trí
đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội ở tất cả các quốc gia với
bất kỳ chế độ chính trị xã hội nào.
Với sự phát triển của xã hội loài người thì sự phát triển của phân công lao
động xã hội, sản xuất và trao đổi hàng hoá phát sinh ra tiền tệ, từ đây tiền tệ
trở thành thước đo chung cho tất cả các hoạt động kinh tế trong đời sống xã
hội và tạo nên cuôc cách mạng trong quan hệ phân phối trao đổi sản phẩm
hàng hoá. Từ phân phối trao đổi bằng hiện vật (phi tài chính) sang phân phối
trao đổi bằng giá trị quy ước(tài chính) và từ đây tài chính ra đời và phát triển.
Tài chính còn là một phạm trù giá trị tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá ,
là khái niệm dùng để chỉ những quan hệ kinh tế nẩy sinh trong phân phối và
chi dùng những của cải bằng tiền giữa con người với nhau, bao gồm quan hệ
giữa pháp nhân với pháp nhân, quan hệ giữa pháp nhân với thể nhân, thể
nhân với thể nhân.
Các quan hệ tài chính nảy sinh cả trong hoạt động của nhà nước, hoạt
động của các tổ chức xã hội, của dân cư, của các doanh nghiệp. Những đặc
điểm cơ bản của quan hệ này bao giờ cũng gắn liền với việc thành lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhất định.Tài chính xuất hiện trên cơ sở sự vận động của
tiền tệ, quan hệ tiền hàng của nền sản xuất hàng hoá.
Theo nghĩa rộng trong kinh tế chính trị học, tài chính là tổng thể các quan
hệ tiền tệ trong phân phối dưới hình thức giá trị, hình thành các quỹ tiền tệ .
Tài chính biểu hiện tổng hợp giá trị tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu ding trong
xã hội. Phạm trù tài chính rất rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực: ngân sách nhà
nước, lưu thông tiền tệ – tín dụng ngân hàng, bảo hiểm, tài chính doanh
nghiệp, tư nhân… Vì vậy tài chính có vai trò to lớn đối với toàn bộ hoạt động
2
kinh tế xã hội, đời sống nhân dân cũng như đối với hoạt động quản lý của nhà
nước.
Vậy tài chính tiền tệ mang tính chất sản xuất và thể hiện mục tiêu, bản
chất của nhà nước và có vai trò đặc biệt quan trọng được thể hiện ở một số
điểm như sau:
– Tài chính là công cụ quan trọng trong việc bảo đảm ổn định và tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
– Tài chính có vai trò quan trọng trong phân phối tổng sản phẩm xã hội,
điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà nước.
– Tài chính là nguồn vật chất quyết định trong ổn định chính trị, bảo vệ
thành quả đất nước.
– Tài chính thực hiện kiểm tra tài chính đối với mọi hoạt động kinh tế -xã
hội, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng
trong đời sống kinh tế -xã hội.
Bất kỳ quốc gia nào cũng cần quản lý tài chính và là yếu tố có tầm quan trọng
quyết định để thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế – xã hội.
Trong một quốc gia, hoạt động và quan hệ tài chính gắn liền với các hoạt
động kinh tế – xã hội. Bộ phận tài chính gắn liền với hạot động của nhà nước
được gọi là tài chính nhà nước. Đó là bộ phận quan trọnh nhất, đóng vị trí chủ
đạo trong nền tài chính quốc gia.
1.1.2/ Quan niệm về tài chính công.
Trong tác phẩm “ Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu, của nhà
nước” Ăng-ghen đã chỉ ra rằng, nhà nước là sản phẩm của đấu tranh giai cấp.
Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan quyền lực công cộng, đứng ra quản
lý, duy trì và phát triển xã hội, đất nước. Để làm được điều đó nhà nước cần
phảI có tiềm lực tài chính. Bằng quyền lực công, nhà nước quy định các
khoản thuế bắt buộc các tổ choc, dân cư phảI đóng góp tạo nên các khoản thu
của nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng có những khoản chi tiêu cần thiết về
quân đội, nhà tù, bộ máy quản lý…nhằm duy trì quyền lực của nhà nước. Tạo
nên các khoản chi của nhà nước. Từ đó phạm trù tài chính nhà nước bắt đầu
xuất hiện.
Vậy trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì có thể
hiểu thài chính nhà nước hay tài chính công như sau: Tài chính nhà nước
3
được đặc trưng bằng sự phân phối và phân phối lại của cảI xã hội ( trong đó
chủ yếu là sản phẩm thặng dư), mà nhà nước là chủ thể, để tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của nhà nước, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội
của nhà nước.
Các bộ phận của tài chính nhà nước :
– Ngân sách nhà nước ;
– Ngân hàng nhà nước trung ương;
– Dự trữ nhà nước;
– Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước;
– Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nứơc;
– Tài chính các doanh nghiệp nhà nước.
Tài chính công là một bộ phận và là bộ phận quan trọng nhất của tài chính
nhà nước. Nói cách khác tài chính công là một bọ phận của tài chính nhà nước
gắn liền với các hoạt động thuộc chức năng quản lý, điều hành, phục vụ của
nhà nước. Trong các nội dung nêu trên của tài chính nhà nước thì tài chính
công hầu như bao quát toàn bộ các bộ phận cấu thành của tài chính nhà nước
chỉ trừ tài chính của doanh nghiệp nhà nước. Tài chính công khác với tài
chính nhà nước ở hai điểm sau đây:
– Tài chính công không gắn với các hoạt động mang tính kinh doanh thu lợi
nhuận, còn tài chính nhà nước thì bao gồm cả các hoạt động kinh doanh thu
lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước.
– Tài chính công gắn với nhiệm vụ chi tiêu phuc vụ việc thưc hiện các chức
năng vốn có của nhà nước, còn tài chính nhà nước thì còn bao gồm cả các
hoạt động chi tiêu phục vụ việc cung ứng những hàng hoá và dịch vụ thông
thường tại các doanh nghiệp nhà nước.
Vậy tài chính công là thuật ngữ ding để chỉ “ Các hoạt động thu chi bằng tiền
củ nhà nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
trong quá trình hình thành và sử dụnh ccá quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm
phục vụ việc thực hiện các chức năng vốn có (không nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận) của nhà nước đối với xã hội”.
Qua đây ta thấy phạm vi của tài chính công rất rộng lớn liên quan đén các
quan hệ thu, chi, vay và trả nợ cũng như các quan hệ cung cấp hàng hoá và
dịch vụ công cọng của nhà nước. Tài chính công vừa là tiềm lực vừa là công
4
cụ để nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý điều hành đất nước và thưc
hiện tốt “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”.
1.1.3/ Đặc điểm của tài chính công
+/Thứ nhất, đặc điểm về quan hệ tài chính công.
Tài chính công phản ánh quan hệ tài chính giữa nhà nước với các chủ thể
theo sơ đồ sau đây:
Tài chính tư
Tài chính nhà nước
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính các tổ chức xã hội
Tài chính công
Đặc điểm của quan hệ tài chính công được thể hiện như sau:
– Các quan hệ tài chính công luôn gắn chặt với sở hữu công cộng về tài
sản, luôn chứ đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng
– Các nguồn lực tài chính công vận động từ nơI tạo ra nó đến mục tiêu sử
dụng nó đều thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
– Các nguồn lực tài chính công rất đa dạng phức tạp, việc phân phối và
phân bổ chúng được thực hiện qua các quan hệ tài chính nó không
những động chạm đến lợi ích của người đóng góp và người được thừa
hưởng mà còn tác động sâu sắc đến tất cả các vấn đề chính trị kinh tế
xã hội quốc phòng, an ninh và đối ngoại của một quốc gia vì thế đòi hỏi
nhà nước phải đặc biệt quan tâm ,điều chỉnh nhằm phục vụ tốt cho
nhiệm vụ chính trị của đất nước.
+/Thứ hai, đặc điểm về tính chủ thể của tài chính công.
– Có thể nói nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước, nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy
nhà nước, và thực hiện các chức năng kinh tế- xã hội của nhà nước.
– Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là Quốc hội-quyết định
những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,nhiệm vụ kinh tế xã
hội, quốc phòng, an ninh của đất nước…Do đó quốc hội là cơ quan cao
nhất của nhà nước quyết định chính sách tiền tệ quốc gia, quyết định dự
toán ngân sách nhà nướcvới tổng số và cơ cấu thu chi…
– Về cơ bản, các khoản thu của nhà nước mang tính chất không bồi hoàn
và bắt buộc như : thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu…
– Các khoản vay nợ tuy không thuộc sở hữu của nhà nước nhưng trong
thời gian cò trong tay nhà nước việc sử dụng nó hoàn toàn do nhà nước
quyết định, và nhà nước phai có trách nhiệm trả đầy đủ đúng hạn.
5
– Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách có thể được hình thành nên
một phần từ ngân sách nhà nước, một phần là vốn góp của các tổ chức
kinh tế xã hội, cá nhân, hộ gia đình nhưng quyết định thành lập và sử
dụng vẫn là nhà nước.
– Để phục vụcho việc thực hiện các chức năng của mình nhà nươc có thể
thực hiện chi tiêu tài chính công bằng phương pháp cấp phát (không bồi
hoàn) hoặc cho vay (có ưu đãi).
Nhận thức đầy đủ đặc điểm về tính chủ thể của tài chính côngcó ý nghĩa
quan trọng trong việc đảm bảo quyền lãnh đạo tập trung thống nhất của nhà
nước.
+/Thứ ba, đặc điểm về tính công cộng của tài chính công, được thể hiện ở
những điểm sau:
– Mục đích của tài chính công là để phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng kinh tế xã hội của nhà nước.
– Thu nhập của tài chính công có thể đượ lấy từ nhiều nguồn khác nhau ,
từ mọi lĩnh vực hoạt động, từ mọi chủ thể kinh tế xã hội, ở trong nước
và cả từ nước ngoài.
– Chi tiêu của tài chính công chủ yếu tập trung cho xây dung cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội, đầu tư cho một số ngành mũi nhọn, những công
trình quan trọng có vai trò lớn trong phát triển kinh tế ; thự hiện chiến
lược phát triển con người …
+/Thứ tư, đặ điểm về sự kết hợp giữa tính không bồi hoàn và bồi hoàn ; kết
hợp giữa tính bắt buộc và tính tự nguyện.
1.1.4/Chức năng của tài chính công
+/Chức năng tạo lập vốn
Việc tạo lập vốn của tài chính công rất đa dạng và phong phú, tất yếu là
phải có chính sách và các giải pháp tích cực. Để tạo lập được vốn ngày một
phong phú, đa dạng cũng như để nuôi dưỡng và phát triển nguồn tài chính cần
chú ý các vấn đề sau:
– Hoàn thiện và đổi mới công cụ tạo lập vốn phù hợp với điều kiện của
đất nước.
– Hỗ trợ những nỗ lực đổi mới công nghệ, phát triển ngành nghề mới, sản
phẩm mới, đổi mới cơ cấu sản xuất kinh doanh.
– Đầu tư để thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất hiện có và phát triển
lực lượng sản xuất mới.
+/Chức năng phân phối và phân bổ các nguồn lực tài chính.
Nhận thức về vấn đề này có ý nghĩa to lớn đối với việc phát huy chức năng
tài chính công và quản lý tài chính công. Xuất phát từ nhận thức đó việc phân
bổ các nguồn lực tài chính công không chỉ dừng lại trên các mục tiêu, các nhu
cầu các công việc theo định hướng mà còn phải xác định rõ định lượng của
chúng trên cơ sở những tính toán khoa họcvà đưa chúng tới chỗ đích thực.
+/Chức năng điều chỉnh vĩ mô.
6
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự điều chỉnh vĩ
mo toàn xã hội trước hết thể hiện trên sự phân phối và phân bổ các nguồn lực
tài chính công. Bởi vì muốn có một sự ổn định xã hội và phát triển bền vững
thì việc điều tiết các nguồn lực tài chính từ nơi này đến nơi khác, chủ thể này
đến chủ thể khác, từ cái riêng đến cái công cộng…
+/Chức năng kiểm tra.
Giống như tài chính nói chung, tài chính công phải phát huy chức năng
kiểm tra tài chính. Điều khác biệt giữa chức năng kiểm tra tài chính nói chung
và chức năng kiểm tra của tài chính cônglà phạm vi của chúng .Tài chính
công phát huy chức năng này trong giói hạn hình thành, phân bổ và sử dụng
các quỹ công đăc biệt là thu chi của ngân sách nhà nước. Nó xuất phát từ yêu
cầu của quy luật tiết kiệm. Theo đó tài chính công phải được sử dụng một
cách hợp lý và có hiệu quả. Mục tiêu của kiểm tra tài chính là nhằm lành
mạnh hoá tình hình tài chính.
Các chức năng của tài chính công là một thể thông nhất không chia cắt.
Chúng cùng phát huy tác dụng trong phân phối ,phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính công. Qua đó phát huy triệt để hiệu lực, hiệu quả của tài
chính công.
1.1.5/Vai trò của tài chính công.
+/Vai trò của tài chính công trong huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo
tăng trưởng kinh tế thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
+/Vai trò của tài chính công trong điều chỉnh kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô và
khuyến khích kinh tế vi mô phát triển.
+/Vai trò của tài chính công trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy nhà nước.
+/Vai trò của tài chính công trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân.
+/Vai trò của tài chính nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế –
xã hội của nhà nước.
1.2/ Lý luận chung về quản lý tài chính công.
1.2.1/ Sự cần thiết quản lý tài chính công.
Quản lý là quá trình chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo, tác động, kiểm
tra, điều chỉnh của chủ thể quản lý đến đối tượng, khách thể quản lý nhằm
làm cho đối tượngquản lý vận động theo ý đồ của của chủ thể quản lý…Quan
hệ chủ thể và đối tượng quản lý trong tài chính công được xác định:
– Nhà nước là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy của nền hành
chính tong quốc gia, mỗi nước có cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý
tài chính công phù hợp.
– Đối tượng quản lý là tài chính công.
Như vậy quản lý tài chính công là quá trình tác động, điều chỉnh của nhà
nước đếntài hính công nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước một cách có hiệu quả nhất.
Như vậy khái niệm quả lý tài chính công bao hàm những khía cạnh sau
đây:
7
– Đối tượng quản lý của tài chính công là các hoạt động thu chi của các
quỹ tài chính công, trong đó quan trọng nhất là ngân sách nhà nước.
– Hệ thống quản lý tài chính công là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản
lý là cơ quan nhà nước với khách thể quản lý là các tổ chức ,doanh
nghiệp, dân cư…
– Phương pháp quản lý tài chính công mang tính tổng hợp gồm nhiều
biện pháp khác nhau trong đó xuất phát điểm là phục vụ lợi ích nhà
nước, lợi ích quốc gia, cộng đồng.
– Quản lý tài chính công được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật
khách quan về kinh tế – tài chính một cách phù hợp với điều kiện của
quá trình đổi mới về kinh tế xã hội của đất nước.
– Mục tiêu của quản lý tài chính công là phục vụ việc thực hiện tốt các
chức năng của nhà nước.
Từ sự nhận thức này cho thấy quản lý tài chính công là tất yếu cần thiết đối
với mọi nhà nước ở tất cả các quốc gia. Sự cần thiết này còn được thể hiện ở
các vấn đề sau đây:
+Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ quản lý của nhà nướ.
+Tài chính công là tài sản của nhà nước hay nói một cách khác đó là tài sản
của dân, của cộng đồng mà nhà nước là người đại diện chủ sơ hữu. Nguồn tài
sản đó phải được khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Đó
là yêu cầu khách quan trong mọi chế độ xã hội đặc biệt làchế độ chính trị của
nhà nước ta.
+Hoạt động và quan hệ tài chính công được thực hiện ở mọi cơ quan nhà
nước và các tổ chức chính trị xã hội.
+Tài chính công dược hình thành và vận hành theo chuẩn mực pháp lý cụ thể
nhất định của nhà nước.
+Quan hệ tài chính công phản ánh quan hệ gữa nhà nước và các chủ thể có
liên quan
1.2.2/Đặc điểm của quản lý tài chính công
Đặc điểm của quản lý tài chính công tạo nên các yếu tố tác động đến hệ thống
phương thức và công cụ cũng như hiệu quả quản lý tài chính công. Trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì tài chính công có những
đăc điểm chủ yếu sau:
+ Tài chính công được quản lý bằng pháp luật và theo kế hoạchu.
+ Quản lý tài chính công đặc biệt coi trọng biện pháp tổ chức – hành chính.
+ Quản lý tài chính công là sự quản lý kết hợp yếu tố con người và yếu tố tài
chính.
+ Quản lý tài chính công phải bảo đảm sự thống nhất giữa mặt giá trị và hiện
vật(giá trị sử dụng).
1.2.3/ Quan điểm, mục tiêu, phương hướng quản lý tài chính công.
a/ Quan điểm : Tài chính công là tài sản quốc gia, là tiềm lực vật chất có vai
trò quyết định chi phối đến hiệu lực hiệu quả việc thực hiện chức năng quản
8
lý nhà nước đối với xã hội. Do đó quản lý tài chính công phảI quán triệt các
quan điểm sau:
+ Quan điểm phục vụ chính trị.
+ Quan điểm thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
+ Quan điểm phát huy nội lực.
+ Quan điểm tiết kiệm.
b/ Mục tiêu của quản lý tài chính công.
+ Làm cho bộ máy hành chính nhà nước hoạt động có hiệu lực và hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của tổ chức và công dân.
+ Tạo động lực khuyến khích các cơ quan hành chính và sự nghiệp tích cực
chủ động tự xác định số biênh chế cần có…tổ chức và phân công lao động
hợp lý, nâng cao chất lượng công việc, sử dụng kinh phí có hiệu quả cao, hạn
chế những đòi hỏi về tăng biên chế và chi phí hành chính.
+ Nâng cao ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí và tăng
cường đấu tranh chống các hiện tượng lãng phí tham ô.
+ Tạo điều kiện để công chức phát huy khả năng của minh, nâng cao chất
lượng công tác và tăng thu nhập vật chất cho tập thể và cá nhân.
c/ Phương hướng đổi mới quản lý tài chính công.
+ Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế quản lý ngân sách nhà nước theo
hướng ngân sách nhà nước phảI bảo đảm đầy đủ nguồn lực tài chính cần thiết
để duy trì hoạt đông bình thường của bộ máy hành chính.
+ Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo
nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, tập trung
cho ngân sách trung ương một sức mạnh tài chính phù hợp, vưa bảo đảm tính
độc lập, tự chủ và quyền hạn của chính quyền địa phương.
+ Chi ngân sách phải bảo đảm thực sự tiết kiệm, hiệu quả, trong đó phải ưu
tiên chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, đầu tư có lựa chọn cho
phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực …
+ Xây dung cơ sở pháp lý chặt chẽ trong việc sử dụng các nguồn kinh phí từ
ngân sách( định mức chi tiêu).
+ Xây dựng cơ chế chính sách về tự bảo đảm chi phí thường xuyên, tiền
lương và phụ cấp lương đối với một số tổ chức công trong các lĩnh vực như
giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội…
+ Mở rộnh quyền chủ động của các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng kinh
phí ngân sách bằng việc chuyển quản lý đầu vào về biên chế và kinh phí đối
với bộ máy hành chính nhà nước sang quản lý đầu ra để khuyến khích các
đơn vị tiết kiệm và sử dụng hiệu quả kinh phí…
+ Chuyển đổi phương thức quản lý cấp phát và thanh toán kinh phí ngân sách
nhà nước đối với các cơ quan hành chính nhà nước như lương, các khoản có
tính chất lương, chi phí hành chính sự nghiệp, các khoản mua sắm sửa chữa
thương xuyên, sửa chữa lớn…
1.2.4/ Nội dung và hệ thống công cụ quản lý tài chính công.
a/ Nội dung.
9
Các bộ phận của tài chính công bao gồm:
– Ngân sách nhà nước
– Dự trữ nhà nước
– Tín dung nhà nước;
– Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước;
– Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước…
Hoạt động tài chính công là hoạt động thu chi của các bộ phận, các quỹ
trong hệ thống tài chính công. Quản lý tài chính công là quản lý quá trình thu
chi và bảo đảm sự cân đối thu chi tài chính công của nhà nước. Như vậy nội
dung của quản lý tài chính công bao gồm:
– Quản lý quá trình thu của nhà nước;
– Quản lý quá trình chi của nhà nước;
– Quản lý cân đối thu chi tài chinh công.
b/Hệ thống công cụ quản lý tài chính công.
+ Hệ thống pháp luật. Nó bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến tài
chính công. Nó quy định các điều kiện chuẩn mực pháp lý cho hoạt động tài
chính công. Hệ thống pháp luật cần được đổi mới thường xuyên cho phù hợp
với điều kiện phát triển của nền kinh tế xã hội đất nước trong tong giai đoạn.
+ Công tác kế hoạch hoá. Công cụ kế hoạch hoá có vị trí quan trọng đặc biệt
trong quản lý tài chính công.
+ Hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kích thích việc khai thác
nguồn thu đồng thời bảo đảm chi được thực hiện một cách tiết kiệm.
+ Hệ thống thanh tra, kiểm tra, kế toán, kiểm toán. Hệ thống này cho phếp
chủ động ngăn ngừa tiêu cực …
+ Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý tài chính công. Tổ chức và con người bao
giờ cũng là công cụ quan trọng trong quản lý. Hệ thống mà chặt chẽ gọn gàng
sẽ cho phép phối hợp nhip nhàng trong quản lý, năng lực cán bộ là yếu tố
quyết định trong quản lý nói chung cũng như trong quản lý tài chính công.
Trong quản lý công, hệ thống các công cụ trên phảI đồng bộ và được vận
dụng một cách tổng hợp tạo nên sự bổ sung, kết hợp hài hoà không được coi
nhẹ công cụ nào. Đó là cơ sở nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý tài chính
công.
1.2.5/ Tổ chức bộ máy quản lý tài chính công
a/ Khái niệm
Theo nghĩa rộng, bộ máy quản lý tài chính công bao gồm các cơ quan tài
chính chuyên môn của nhà nước và tất cả các cơ quan, tổ chức có sử dụng
nguồn kinh phí của nhà nước.
Theo nghĩa trực tiếp, tổ chức bộ máy quản lý tài chính công chỉ gồm hệ
thống các cơ quan tài chính chuyên môn của nhà nước. Các cơ quan này mỗi
quốc gia khác nhau được tổ chức khác nhau tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức
của nền hành chính quốc gia nước đó.
Ở Việt Nam, cơ quan tài chính chuyên môn của nhà nước thực hiện quản
lý tài chính công là Bộ Tài chính và các đơn vị trực thuộc như Tổng cục thuế,
10
Tổng cục Đầu tư phát triển, Kho bạc nhà nước, các vụ chức năng…Trên địa
bàn tỉnh có Sở tài chính, cục thuế, Cục đầu tư phát triển, kho bạc nhà nước
tỉnh…
b/ Căn cứ xác lập tổ chức bộ máy quản lý tài chính công.
+ Hệ các cấp chính quyền và sự phân cấp quản lý kinh tế, tài chính, xã hội
cho các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước.
+ Đặc điểm, nội dung hoạt động của các quỹ trong hệ thống tài chính công.
c/ Nguyên tắc tổ chức :
+ Tập trung dân chủ;
+ Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ;
+ Tiết kiệm và hiệu quả.
d/ Các cơ quan chủ yếu trong hệ thống thổ chức bộ máy quản lý tài chính
công ở nước ta:
– Quốc hội
– Chính phủ
– Bộ kế hoạch và đầu tư
– Bộ tài chính
– Ngân hàng nhà nước
– Các bộ, ngành(cơ quan ngang bộ và cơ quan trực thuộc chính phủ).
– Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp
– Các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước.
Hệ thống tổ chức trên được thể hiện qua sơ đồ sau:
( Theo Văn bản pháp luật quản lý tài chính trong cơ quan hành chính sự
nghiệp 2000-2001/ Nhà xuất bản chính trị quốc gia-2001).
Quốc hội
Chính Phủ
HĐND,UBND,
cấp tỉnh
Bộ tài chính
Các bộ ngành
Kho bạc NN
Kho bạc NN
Cục Đầu Tư
Cục QL vốn
Cục thuế
Tổng cục thuế
TổngcụcQLvốn
T.cục ĐTPT
HĐND, UBND cấp huyện
T.C Hải quan
Cục Hải quan
Cục DTrữ QG
Chi cục DTQG
Các đơn vị
dự toán NS
HĐND,
UBND
cấp xã
11
2/ Nội dung của Quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới
và thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia.
2.1/ Quản lý ngân sách nhà nước.
2.1.1/ Tổng quan về ngân sách nhà nước
a/ Khái niệm về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính
được huy động cho nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo
đảm thực hiện chức năng của nhà nước do Hiến pháp quy định. Đó là nguồn
tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. Ngân
sách nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của nhà
nước. Quản lý và điều hành ngân sách nhà nước có tác động chi phối trực tiếp
đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo Luật Ngân sách nhà nước của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ban hành ngày 30/3/1996 thì “ ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có them
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm, để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
b/ Vai trò của ngân sách nhà nước.
+ Vai trò của ngân sách nhà nước trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Điều
này được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
– Xác định một cách khoa học, đặt ra một tỷ lệ huy đọng tổng sản phẩm
xã hội vào ngân sách nhà nước, lấy đó làm căn cứ điều chỉnh quan hệ
hà nước với doanh nghiệp và dân cư trong phân phối tổng sản phẩm xã
hội.
– Xác định quan hệ thuế trong tổng sản phẩm, đảm bảo nhà nước có
nguồn thu thường xuyên, ổn định thực hiện điều tiết hợp lý lợi ích trong
nền kinh tế quôc dân.
– Xác định các hình thức huy động ngoài thuế trên thị trường tài chính,
dưới các hình thức công trái quốc gia, trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho
bạc, nhằm trang trỉa bội chi ngân sách nhà nước.
– Xác định vai trò quyền sở hữư tài sản công và tài nguyên quốc gia để
giải quyết nguồn huy động.
+ Vai trò của ngân sách nhà nước trong ổn định và tăng trưởng kinh tế. Vai trò
này được thể hiện trên các mặt như : Kích thích, tạo hành lang, môi trường và
gây sức ép.
+ Vai trò của ngân sách nhà nước trong ổn định chính trị, bảo vệ thành quả
cách mạng. Vai trò này được thể hiện trong phân phối tổng sản phẩm xã hội,
trong ổn định và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện
cho ổn định chính trịthông qua ngân sách nhà nước bảo đảm các nhu cầu và
điều kiện để không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà nước, phát huy vai trò của
Xem thêm: Học phí Đại học Tài chính Marketing 2021
bộ máy nhà nước trong việc quản lý mọi mặt của đất nước, bảo đảm an ninh
12
quốc phòng, bảo vệ và phát triển những thành tựu đã đạt đượccủa sự nghiệp
cách mạng.
+ Vai trò kiểm tra của ngân sách nhà nước. Thông qua ngân sách nhà nước,
kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân cũng như các ngành các đơn vị
sản xuất kinh doanh khác nhằm thúc đẩy, phát hiện, khai thác tiềm năng kinh
tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản nhà nước, chống thất thoát, lãng
phí, kiểm tra việc chấp hành luật pháp về ngân sách nhà nước, kỷ luật tài
chính, bảo đảm trật tự kỷ cương trong hoạt đông tài chính.
c/ Hệ thống ngân sách nhà nước.
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng
có mối quan hệ hữu cơ với nhau đã dược xác định bởi sự thống nhất về cơ sở
kinh tế – chính trị, bởi pháp chế và các nguyên tắc tổ chức của bộ máy hành
chính nhà nước.
Đối với Việt Nam, ngày 20/3/1996 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật ngân sách nhà nước, hệ thống ngân sách
nhà nước ta bao gồm 4 cấp : Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Điều này được khái quát bằng sơ đồ sau.
Sơ đồ: Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Ngân sách nhà
nước
Cộng hoà XHCN
Việt Nam
N/S
Trung
ương
N/S địa
phương
N/S
cấp tỉnh
N/S cấp
huyện
13
N/S
cấp xã
2.1.2/Nội dung của ngân sách nhà nước.
a/ Thu ngân sách nhà nước.
Về mặt pháp lý, thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản tiền nhà
nước huy động vào ngân sách nhà nước để thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nhà
nước. Về thực chất thì thu ngân sách nhà nước chỉ bao gồm những khoản tiền
được huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Phần lớn các khoản thu ngân sách nhà nước
đều mang tính chất cưỡng bức, phần còn lại là các nguồn thu khác của nhà
nước(thu ngoài thuế).
Về bản chất, thu ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ kinh tế
giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các
nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm
thoả mãn các nhu cầuchi tiêu của nhà nước.
* Cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam.
Theo Luật ngân sách nhà nước ban hành ngày20-3-1996 và sửa đổi ban
hành 2001, thì thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam bao gồm:
1. Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp
luật.
2. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước;
3. Thu từ hoạt động sự nghiệp;
4. Thu hồi quỹ dự trữ nhà nước;
5. Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích;
6. Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng cơ sở;
7. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước;
8. Các khoản di sản nhà nước được hưởng;
9. Thu kết dư ngân sách năm trước;
10.Tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các đơn vị
hành chính sự nghiệp;
11. Các khoản tiền phạt, tịch thu;
12.Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
13.Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của chính
phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
14.Các khoản vay trong nước, vay nước ngoài của chính phủ để nù đắp
bội chi và khoản huy động vốn đầu tư trong nước của tỉnh, thành phố
14
trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh) được đưa vào cân đối ngân
sách.
b/ Chi ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng hạn
như: bảo vệ an ninh trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất
nghiệp…
Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế,
chính trị, xã hội, …trong từng thời kì.
Cơ cấu của chi ngân sách nhà nước bao gồm:
1. Chi về kinh tế: chi đầu tư vốn cố định và vốn lưu động cho các doanh
nghiệp nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh cần có sự tham gia của
nhà nước; chi cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội…
2. Chi về văn hoá xã hội: chi cho giáo dục, đào tạo, y tế,xã hội, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao…
3. Chi cho bộ máy nhà nước: chi cho hoạt động của Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, Toà án Viện
kiểm sát các cấp.
4. Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
5. Chi trả nợ nước ngoài
6. Chi viện trợ nước ngoài.
7. Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính
8. Chi khác.
Các khoản chi trên đây được phân loại theo:
– Chi thường xuyên: gồm chi cho sự nghiệp giáo dục,đào tạo, y tế,… quốc
phòng an ninh, hoạt động của nhà nước, Đảng Cộng sản, các tổ chức chính trị,
trợ giá theo chính sách của nhà nước, các chương trình quốc gia, hỗ trợ bảo
hiểm xã hội, trả tiền lãi do nhà nước vay, chi viện trợ, chi khác.
– Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kêt cấu hạ tầng kinh tế
xã hội; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết; chi cho quỹ hỗ
trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình, dự
án phát triển kinh tế; chi co dự trữ nhà nước.
– Chi trả nợ do chính phủ vay.
– Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính.
c/ Cân đối ngân sách nhà nước.
Trong điều kiện đổi mới hiện nay, thì ngân sách nhà nước được cân đối
theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi
thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển.
Trường hợp bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến
tới cân bằng thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được cân đối theo nguyên tắc: tổng số chi không
vượt quá tổng số thu, trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
15
nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách
cấp tỉnh bảo đảm mà vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh thì
được phép huy động vốn đầu tư trong nước theo quyết định của thủ tướng
chính phủ và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh để chủ động trả hết nợ khi đến
hạn.
Dự toán chi ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa
phương được bố trí khoản dự phòng 3-5% tổng số chi để đáp ứng các nhu cầu
chi phát sinh đột xuất trong năm ngân sách.
2.1.3/ Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước
Là quá trình tác động của nhà nước đến ngân sách nhà nước nhằm làm cho
các hoạt động của ngân sách nhà nước một mặt theo đúng pháp luật, mặt khác
kích thích kinh tế phát triển, tạo lập bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách và sử
dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự cân đối
tích cực thu chi ngân sách giảm bội chi ngân sách.
a/ Các nguyên tắc quản lý.
Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước bao gồm các nguyên tắc sau
đây:
+ Nguyên tắc tập trung thống nhất
+ Bảo đảm tính đầy đủ và toàn vện của ngân sách nhà nước
+ Tính trung thực của ngân sách nhà nước
+ Tính công khai
+ Tính cân bằng
+ Bảo đảm quỹ dự trữ tài chính
+ Bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu kinh tế xã hội
+ Tính kỷ cương theo pháp luật
b/ Mục tiêu và quan điểm trong quản lý và ngân sách nhà nước.
+ Mục tiêu:
Bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu tổng quát là tạo
sự cân đối tích cực, ổn định ngân sách nhà nước tạo môi trường tài chính
thuận lợi cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quả của
ngân sách nhà nước thực hiện mục tiêu chiến lược về kinh tế xã hội đến năm
2010.
Mục tiêu cụ thể là:
Thứ nhất thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển với tốc độ cao.
Thứ hai, giảm bội chi ngân sách xuống mức thấp nhất kiềm chế lạm phát.
Thứ ba, nâưng tỷ lệ huy động một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội vào
ngân sách nhà nước và sử dụng có hiệu quả đáp ứng với chức năng nhiệm vụ
quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
+ Các quan điểm trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
Nhằm thực hiện các mục tiêu phải có các quan điểm phù hợp. Sau đây là
một số quan điểm trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, tập trung thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước.
16
Thứ hai, ngân sách nhà nước phải là công cụ thúc đẩy sản xuất, bồi dưỡng
các nguồn thu, phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển tạo nguồn thu
mới ngày càng cao.
Thứ ba, bảo đảm nguồn thu ngân sách các cấp tương xứng với nhiệm vụ chi
mà các cấp ngân sách được giao, phát huy năng động, chủ động các cấp ngân
sách địa phương.
Thứ tư, mở rộng vai trò ngân sách nhà nước trong phân phối sản phẩm xã
hội, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Thứ năm, quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp với kinh tế thị trường,
vừa chủ động điều tiết kinh tế thị trường vừa giải quyết các vấn đề kinh tế xã
hội.
Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa quản lý chi ngân sách theo
ngành và theo cấp địa phương.
Thứ bảy, quản lý ngân sách nhà nước bằng pháp luật.
Các quan điểm trên đây là một hệ thống thống nhất, cần phải nắm vững để
quản lý ngân sách nhà nước có hiệu quả.
2.2/ Quản lý thu ngân sách nhà nước.
2.2.1/ Bản chất.
Bản chất của thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền
lực công để tập trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên ngân sách
nhà nước phục vụ cho việc chi dùng của nhà nước. Thực chất của thu ngân
sách nhà nước là sự phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước và các
chủ thể khác trong một quốc gia dựa trên quyền lực nhà nước. Thu ngân sách
nhà nước ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực chính trị, các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, khi cần thiết nhà nước có thể vay nợ trong và
ngoài nước. Từ đó tạo nên nguồn thu cho ngân sách nhà nước qua tín dụng.
Tuy nhiên đi vay nhà nước phải trả lãi và khi nhà nước cho vay thì nhà nước
thu tiền lãi cho vay. Trên thị trường tài chính khoản tín dụng của nhà nước rất
lớn và quan trọng tác động mạnh đến cân đối tài chính trong nền kinh tế.
Quỹ ngân sách nhà nước được huy động từ nhiều lĩnh vực nhiều nguồn và
được thực hiện dưới các hình thức cụ thể khác nhau:
Thứ nhất, căn cứ vào phạm vi phát sinh các khoản thu ngân sách nhà nước
được chia thành hai loại lớn là thu trong nước và thu ngoài nước.
– Thu trong nước bao gồm: Thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, thu từ
các hoạt động kinh doanh dịch vụ bao gồm cả thu sự nghiệp và thu từ các dịch
vụ tài chính, thu từ các hoạt động khác như thu về bán và cho thuê tài sản
trung gian, các nguồn tài nguyên, vay nợ trong nước dưới các hình thức…
– Thu ngoài nước bao gồm: thu từ các hoạt động ngoại thương trong đó có cả
xuất khẩu lao động và hợp tác chuyên gia với nước ngoài; thu viện trợ của
nước ngoài; thu vay nợ nước ngoài.
Thứ hai, căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, các khoản thu
ngân sách nhà nước được chia làm hai loại:
17
– Các khoản thu thường xuyên: là các khoản thu phát sinh tương đối đều đặn,
ổn định về mặt thời gian và số lượng như thuế, lệ phí, lợi tức cổ phần…
– Các khoản thu không thường xuyên: là những khoản thu không ổn định về
mặt thời gian phát sinh cũng như số lượng tiền thu được như: thu nhận viện
trợ nước ngoài, đi vay trong và ngoài nước, thu tiền phạt…
Thứ ba, căn cứ vào hình thức động viên thu ngân sách nhà nước bao gồm:
– Các khoản thu về thuế, phí, lệ phí.
– Các khoản thu có tính chất tự nguyện.
– Các khoản thu khác như bán và cho thuê tài sản, thu các khoản đối với
doanh nghiệp nhà nước.
2.2.2/ Các nhân tố tác động.
Quản lý thu ngân sách nhà nước chịu sự tác động của các nhân tố sau đây:
Thứ nhất, mức độ phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế của các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, quan hệ đối ngoại của nhà nước.
Thư tư, mức độ các khoản chi tiêu của nhà nước.
Thứ năm, bộ máy tổ chức và cán bộ thu ngân sách nhà nước.
2.2.3/ Quản lý thuế – nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
a/ Khái niệm: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế xuất
hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Khi
nhà nước ra đời, đòi hỏi phải có nguồn lực của cải để trang trải các chi phí
hoạt động của bộ máy nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà
nước. Băng quyền lực của mình, nhà nước quy định các khoản đóng góp bắt
buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong xã hội. Những khoản đóng
góp đó là hình thức ban đầu của thuế.
Trong nền kinh tế thị trường thuế bằng tiền là hình thức chủ yếu. Theo
Joseph E.Stiglits, trong cuốn “kinh tế cộng đồng” xuất bản năm 1995 cho
rằng: Các cá nhân cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho các chủ thái ấp, đây là
thuế nhưng chưa được tiền tệ hoá. Còn trong cuốn tài chính công của G.Jege
cho rằng: thuế là một khoản thu bằng tiền có tính chất xác định không hoàn
trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường
quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà nước. Một số quan niệm khác
cho rằng: thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các doanh
nghiệp và dân cư cho nhà nước bằng một phần thu nhập của mình.
b/ Đặc điểm.
– Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quỳên lực chính trị của
nhà nước. Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan.
-Thuế nhà nước là một hình thức động viên mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp. Nộp thuế cho nhà nước là nghĩa vụ của mọi công dân thuế không
phải nlà một khoản đấu giá hay vay mượn.
– Thuế nhà nước thuộc phạm trù phân phối chứa đựng các yếu tố kinh tế xã
hội.
18
– Trong nền kinh tế thị trường thuế bằng tiền là hình thức thu thuế phổ biến.
Thuế có thể đánh trên thu nhập, chi tiêu, tài sản nhưng nguồn gốc sâu xa
chính là sự cung cấp dịch vụ lao động của các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước.
c/ Các yếu tố cấu thành của một luật thuế.
Bất kỳ một nhà nước nào khi xây dựng một luật thuế thường chứa đựng các
yếu tổ sau đây:
– Người nộp thuế: Là một chủ thể của thuế, là một pháp nhân hay thể nhân
có nghĩa vụ phải nộp khoản thuế do luật quy định.
– Người chịu thuế: Là người phải trích từ thu nhập của mình ra một phần để
gánh chịu khoản thuế của nhà nước.
– Đối tượng đánh thuế: Là khách thể của thuế. Đó là những của cải là một
luật thuế nhất định tác động vào nó điều tiết nó phân phối nó. Đó có thể là
doanh thu kinh doanh, lợi nhuận, lợi tức, thu nhập…
– Nguồn thuế: Là nguồn trực tiếp để nộp thuế.
– Đơn vị tính thuế: Là đơn vị tính của đối tượng đánh thuế.
– Giá tính thuế: Là trị giá của đối tượng đánh thuế. Giá tính thuế có thể là giá
thị trường, có thể là giá do cơ quan thuế ấn định.
– Thuế xuất: Là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị tính của đối tượng tính
thuế.
– Khởi điểm đánh thuế: Là mức thu nhập bắt đầu phải đánh thuế, thu nhập
dưới mức đó không phải đánh thuế.
– Miễn thuế, giảm thuế:
Miễn thuế: Là một biện pháp nhà nước chiếu cố giúp những người khó khăn
bằng cách cho phép không phải nộp thuế đáng lẽ phải nộp.
Giảm thuế: Là một biện pháp nhà nước chiếu cố và giúp đỡ những ngừơi
khó khăn có mức độ bằng cách cho phép giữ lại một phần thuế đáng lẽ phải
nộp.
– Thưởng, phạt: Thưởng là hình thức nhà nước khuyến khích những người
có thành tích trong thực hiện các luật thuế, còn phạt là hình thức kỷ luật đối
với những người vi phạm.
– Thủ tục về thuế: Là những giấy tờ và trình tự quy định mang tính chất hành
chính để thi hành luật thuế. Thủ tục về thuế bao gồm thủ tục kê khai, tính và
nộp thuế.
d/ Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.
– Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
– Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước.
– Thuế góp phần đảm bảo nền tảng giữa các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân.
e/ Hệ thống thuế hiện nay của Việt Nam.
1. Thuế giá trị gia tăng (VAT).
Thuế VAT là loại thuế gián thu. Người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân
kinh doanh có doanh thu thuộc các ngành nghề, các hình thức hoạt động có
19
địa điểm cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hay không thường
xuyên trên lãnh thổ Việt Nam. Căn cứ để tính VAT là: Giá trị gia tăng phát
sinh trong kỳ nộp thuế và thuế xuất.
Thuế VAT là nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước. Nó là
công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô sự phát triển các ngành
nghề kinh doanh và kiểm soát hoạt động kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực
kinh tế.
Thuế VAT có ưu điểm là đánh thuế không trùng lặp, khuyến khích xuất
khẩu. Bao gồm bốn bậc thuế suất là: 0%, 5%,10% và 20%.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế gián thu, đánh vào giá trị của một số
hàng hoá sản xuất và lưu thông trong nước hoặc nhập khẩu.
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Thuế xuất, nhập khẩu.
5. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
6. Thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao.
7. Thúê tài nguyên.
8. Thuế về sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
9. Thuế nhà đất.
10.Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
2.2.4/ Quản lý vay nợ của nhà nước.
a/ Sự cần thiết của vay nợ.
Vay, trả nợ gắn với nhà nước, nằm trong hệ thống tín dụng của nhà nước.
Nguyên nhân nhà nước phảiv ay là do chi ngân sách nhà nước lớn hơn thu của
nó, gọi là bội chi ngân sách nhà nước. Muốn bù đắp khoản bội chi này có thể
có các cách lựa chọn ngoài việc tăng thúê như: giảm chi ngân sách, phát hành
tiền giấy hoặc vay nợ. Nếu phát hành tiền giấy ở quy mô lớn sẽ gây ra lạm
phát và gây khủng hoảng tài chính khiến cho nền kinh tế mất ổn định.
Vay nợ để bù đắp bội chi ngân sách là giải pháp được hầu hết các nước thực
hiện
b/ Một số hình thức vay nợ cuả nhà nước.
Vay nợ của nhà nước được gọi là quốc trái hay nợ của chính phủ. chính
phủ muốn vay phải phát hành ra phiếu vay nợ gọi là trái phiếu chính phủ hay
trái phiếu nhà nước hay công trái quốc gia …
Nếu căn cứ vào thời hạn các khoản vay có thể chia các khoản vay thành
ba loại như sau: văy ngắn hạn, vay trung hạn và vay dài hạn.
Thời hạn các khoản vay ngắn, trung và dài hạn ở mỗi nước có quy ước
khác nhau. ở nước ta theo luật ngân hàng nhà nước thì những khoản vay dưới
một năm được gọi là những khoản vay ngắn hạn. Các hình thức vay trên đây
được sử dụng đồng thời và bổ sung cho nhau vì mỗi hình thức có thể giải
quyết các nhu cầu vốn khác nhau.
2.2.5/ Quản lý các nguồn thu từ kinh tế nhà nước.
Nhà nước của bất cứ quốc gia nào cũng có chức năng đầu tư phát triểnt kinh
tế và từ đó hình thành nên kinh tế nhà nước hay kinh tế quốc doanh.
20
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta kinh tế nhà nước là
một trong các thành phần kinh tế và nó đóng vai trò chủ đạo.
Các nguồn thu chủ yếu từ kinh tế nhà nước bao gồm:
– Lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước, đây là thanh phần quan trọng
nhất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu từ kinh tế nhà nước.
– Tiền gốc và lãi suất cho vay của tín dụng nhà nước.
– Tiền bán, chuyển nhượng tài nguyên, tài sản của nhà nước…
2.2.6/ Quản lý dự toán thu ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước được tiến hành theo từng năm kế
hoạch, kế hoạch được thực hiện qua các khâu như sau:
– Xây dựng kế hoạch dự toán thu ngân sách;
– Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán;
– Quyết toán các khoản thu;
2.3/ Quản lý chi ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước gồm nhiều nội dung, lĩnh vực với các nội dung khác
nhau. Quản lý chi ngân sách nhà nước thường được thức hiện theo các nhóm
chủ yếu sau:
2.3.1/ Chi đầu tư phát triển.
Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử
dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của ngân
sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, đầu tư phát
triển sản xuất, và để dự trữ vật tư hàng hoá nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện
các mục tiêu ổn định và tăng trưởng nền kinh tế. Các khoản chi đầu tư phát
triển tạo ra những cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế, nâng cao tri thức
con người, tạo ra nhiều của cải vật chát cho xã hội. Các khoản đầu tư này làm
cho nền kinh tế tăng trưởng vì thế ở bất cứ quốc gia nào nhà nước đều phải
hết sức coi trọng và có những chính sách đúng đắn để thực hiện đầu tư phát
triển.
Ở Việt Nam hàng năm, ngân sách nhà nước đã dành một lượng vốn lớn
chi cho đầu tư phát triển, mặt khác nhà nước còn có những chính sách khuyến
khích mạnh mẽ các hình thức đầu tư phát triển để thực hiện CNH – HĐH đất
nước. Trong thời gian tới để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và
vững chắc ,thì vấn đề chi cho đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước cần
phải theo những định hướng sau đây:
– Đảm bảo chi đầu tư phát triển đạt mức bình quân khoảng 8% GDP trong đó
từ nguồn tích luỹ từ ngân sách nhà nước từ 4-5% GDP. Vay ưu dãi nước ngoài
và vay từ dân là 3-4% GDP.
– Những năm trước mắt ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho xây dựng cơ
sở hạ tầng, khắc phục một bước tình trạng lạc hậu yếu kém về cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội.
– Với các khu vực doanh nghiệp nhà nước tiếp tục hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước có hiệu quả để giũ được vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà
nước. Đồng thời xúc tiến mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể
21
hàng năm từ 10-15% tổng mức chi đầu tư của ngân sách nhà nước cho một số
ngành mũi nhọn có vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế.
– Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nhà nước trong những ngành, khu vực
trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài chính ngân hàng bảo
hiểm…
– Rà soát đánh giá lại hiệu quả kinh tế xã hội của các chương trình mục tiêu
quốc gia, kiên quyết cắt giảm các chương trình không có hiệu quả.
Theo Luật ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển bao gồm các nội dung
sau đây:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có
khả năng thu hồi vốn.
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà
nước theo quy định của pháp luật.
+ Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển với các
chương trình dự án phát triển kinh tế.
+ Chi dự trữ nhà nước.
+ Cho vay của chính phủ để đầu tư phát triển.
Thực chất của chi đầu tư phát triển là những khoản chi để đầu tư cho xây
dựng cơ bản thông qua phương thức cấp phát hoặc tín dụng của nhà nước, dự
trữ những vật tư thiết bị hàng hoá chiến lược của nhà nước phòng khi nền
kinh tế gặp những biến cố bất ngờ đảm bảo cho nền sản xuất phát triển ổn
định và đời sống của nhân dân được bình thường.
Tuỳ theo yêu cầu của quản lý, nội dung của chi đầu tư xây dựng cơ bản
được phân chia theo các tiêu thức khác nhau:
Thứ nhất, theo hình thức tái sản xuất cố định, chi đầu tư xây dựng cơ bản
bao gồm: Chi xây dựng mới, cải tạo, mở rộng trang bị lại kỹ thuật.
Thứ hai, theo cơ cấu công nghệ(hay cơ cấu kĩ thuật) của vốn đầu tư, chi
đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Chi cho xây lắp, chi cho mua sắm máy móc
thiết bị, chi cho công tác xây dựng cơ bản khác.
Thứ ba, để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước, chi mua
mới, cải tiến nâng cấp tài sản cố định phục vụ cho công tác chuyên môn.
2.3.2/ Chi thường xuyên.
a/ Nội dung của chi thường xuyên.
Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử
dụng vốn từ quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế xã hội.
– Nếu xét theo từng lĩnh vực chi thì nội dung của chi thường xuyên của ngân
sách nhà nước bao gồm:
+ Chi cho các đơn vị thuộc lĩnh vực văn hoá – xã hội: Bao gồm chi cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao…
+ Chi cho các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
+ Chi cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
22
+ Chi cho quốc phòng an ninh.
+ Chi khác : Ngoài các khoản chi lớn đã được sắp xếp vào bốn lĩnh vực
trên còn có một số khoản chi khác cũng được sếp vào các khoản chi thường
xuyên như: Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm
xã hội…
– Nếu xét theo đối tượng sử dụng kinh phí thì nội dung của chi thường xuyên
của ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính sự nghiệp như:
Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh,học bổng cho
học sinh sinh viên…
+ Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như : Chi trả
tiền mua văn phòng phẩm, sách báo, tiền điện nước, thông tin liên lạc…
+ Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội
hay góp phần điều chỉnh kinh tế vĩ mô của nhà nước.
+ Các khoản chi để trả lãi tiền vay và lệ phí có liên quan đến các khoản vay,
bao gồm cả lãi tiền vay trong và ngoài nước.
+ Các khoản chi khác : Chi nộp ngân sách cấp trên
Chi sử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước.
Chi trả các khoản thu của năm trước.
Chi cho bầu cử Quốc Hội và Hội Đồng nhân dân các
cấp : như tuyên truyền vận động…
Các khoản chi khác như : Chi phí in, đổi tiền, chi
phí đón tiếp Việt Kiều…
b/ Vai trò của chi thường xuyên.
– Chi thường xuyên quyết định chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước.
– Chi thường xuyên là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Thông qua chi
thường xuyên nhà nước điều chỉnh các cán cân trên thị trường vận động theo
ý đồ và mục tiêu của nhà nước.
– Chi thường xuyên còn là công cụ ổn định chính trị xã hội, an ninh, quốc
phòng. Thông qua chi thường xuyên nhà nước thực hiện các chính sách xã
hội, bảo đảm ổn định xã hội. Và cũng từ nguồn chi thường xuyên này lực
lượng vũ trang được hiện đại hoá về mọi mặt, là cơ sở để ổn định an ninh
quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
c/ Quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
+ Một số nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
– Nguyên tắc quản lý theo dự toán.
– Nguyên tắc tiết kiệm. Trong nền kinh tế thị trường thì tiết kiệm là hiệu quả
và hợp lý. Có thể nói đây là nguyên tắc hàng đầu của quản lý kinh tế, tài
chính.
– Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước.
+ Đối với vấn đề quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cần thực hiện
theo đúng nguyên tắc như đã nêu ở trên thì ngoài ra còn một số vấn đề cũng
23
rất quan trọng cần phải xem xét cụ thể nới có thể quản lý có hiệu quả nguồn
chi thường xuyên này:
– Xây dựng định mức chi.
– Lập kế hoạch chi thường xuyên. Cần phải xác định dõ căn cứ để lập kế
hoạch chi thường xuyên, phương pháp lập kế hoạch, chấp hành kế hoạch chi
thường xuyên theo đúng với kế hoạch đặt ra và yêu cầu của kế hoạch, quyết
toán các khoản chi thường xuyên…
2.3.3/ Các khoản chi khác.
Các khoản chi khác là các khoản mục chi không thể đưa vào chi đầu tư
phát triển cũng như các khoản chi thường xuyên. Nó có đặc điểm và vai trò
riêng đối với hoạt động quản lý của nhà nước. Nội dung của nó bao gồm:
– Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
– Chi trả nợ các khoản vay trong nước cho đầu tư phát triển như vay tín phiếu,
trái phiếu phát hành qua hệ thống ngân hang…
– Chi trả nợ các khoản vay nước ngoài để đầu tư phát triển.
– Chi trả nợ các khoản vay nước ngoài để cho vay lại hoặc cho các mục đích
khác.
– Chi để thực hiện đóng và tham gia góp vốn với các tổ chức như: Ngân hàng
quốc tế, quỹ tiền tệ, quỹ ASEAN…
– Chi tài trợ cho các nước.
– Chi bổ sung ngân sách xã từ ngân sách địa phương( tỉnh hoặc huyện).
2.3.4/ Quản lý chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
a/ Khái niệm:
Trong ngân sách nhà nước của bất kì quốc gia nào cũng đều có quỹ dự
trữ tai chính. Quỹ dự trữ tài chính là nguồn vốn dự trữ để nhà nước sử dụng
vào những công việc cần thiết, giả quyết những nhu cầu cấp bách, đột xuất
của đất nước. Quỹ dự trữ tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để ổn định
đời sống kinh tế xã hội, đời sông của nhân dân. Ví dụ như nhà nước trích quỹ
tài chính để hỗ trợ người dân vùng thiên tai, dịch bệnh…
b/ Các nguồn bổ sung quỹ dự trữ tài chính bao gồm:
+ Đối với quỹ dự trữ tài chính của Chính phủ (cấp trung ương) bao gồm:
– Một phần số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán. Mức bổ sung cụ
thể do Thủ tướng chính phủ quyết định.
– 50% tổng số kết dư ngân sách trung ương.
– Bố trí trong dự toán chi hàng năm của ngân sách trung ương( mức cụ thể do
Chính phủ trình Quốc hội quyết định).
+ Đối với cấp tỉnh(thành phố trực thuộc trung ương) bao gồm:
– Một phần số tăng thu so với dự toán của ngân sách cấp tỉnh (muác cụ thể do
Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định).
– 50% kết dư ngân sách cấp tỉnh.
– Bố trí trong dự toán chi hàng năm của ngân sách cấp tỉnh (mức cụ thể do
Chủ tịch UBND trình HĐND tỉnh quyết định).
c/ Quản lý quỹ dự trữ tài chính
24
– Đối với quỹ dự trữ tài chính của trung ương do Bộ trưởng tài chính là chủ tài
khoản, còn đối với quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh là
chủ tài khoản.
– Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi khi nguồn thu
chưa tập trung kịp và phải hoàn trả trong năm ngân sách.
– Thẩm quyền quyết định sử dụng quỹ dự tữ tài chính ở mỗi cấp là như sau:
Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính của
trung ương để sử lý cân đối ngân sách.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính của tỉnh
để sử lý cân đối ngân sách báo cáo HĐND cùng cấp và bộ tài chính.
2.3.5/ Quản lý chi trả nợ nhà nước
Như ở trên ta đã trình bày hàng năm để bù đắp vào thiếu hụt ngân sách thì
nhà nước có thể đi vay nợ. Vay nợ của nhà nước là một phần quan trọng trong
thu ngân sách nhà nước. Đồng thời hàng năm nhà nước cũng phải chi từ ngân
sách nhà nước để trả các khoản nợ đến hạn. Nợ của nhà nước có thể phát sinh
từ:
– Vay trong nước dưới hình thức trái phiếu Chính phủ (công trái quốc gia, tín
phiếu kho bạc…)
– Vay nước ngoài.
2.4/ Quản lý cân đối ngân sách nhà nước.
Cân đối ngân sách nhà nước là quan hệ cân bằng giữa thu và chi ngân sách
nhà nước hàng năm. Cân đối ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo đủ tài chính
cho các cấp chính quyền thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ mà Hiến pháp quy
định. Do vậy cân đối ngân sách được thực hiện theo chiều dọc: quan hệ cân
đối giữa chính quyền các cấp và cân đối ngân sách theo chiều ngang được
thực hiện giữa các địa phương. Việc cân đối ngân sách ở đây là việc phân chia
nguồn tài chính nhà nước giữa trung ương với địa phương và giữa các địa
phương với nhau.
Cân đối ngân sách nhà nước được thực hiện ngay khi lập kế hoạch dự toán
ngân sách nhà nước và quán triệt thu – chi trong suet quá trình chấp hành
ngân sách nhà nước.
Cân đối ngân sách nhà nước trước hết biểu hiện quan hệ tương đối về
lượng giữa các khoản thu và chi của ngân sách nhà nước.
Theo đó ta sẽ có:
Tổng thu NSNN = Tổng chi NSNN
Khi tổng thu NSNN > tổng chi NSNN thì lúc đó xuất hiện bội thu ngân sách.
Phần lớn hơn đó gọi là phần thặng dư ngân sách, phần này được sử dụng để:
Tăng chi đầu tư phát triển
Tăng quỹ dự trữ tài chính
Tuyệt đối không được sử dụng phần thặng dư này để tăng chi thường xuyên.
Khi tổng thu NSNN < Tổng chi NSNN thì lúc đó xuất hiện bội chi ngân
sách. Phần thiếu đó gọi là thâm hụt ngân sách. Đây là hiện tượng phổ biến ở
25
Em xin chân thành cám ơn ! CHƯƠNG 1C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH CÔNGVÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG1 / Khái quát chung về tài chính công và quản lý tài chính công. 1.1 / Một số khái niệm cơ bản. 1.1.1 / Khái niệm về tài chínhTài chính là phạm trù kinh tế tài chính. Sự sinh ra và tăng trưởng của tài chính gắnliền với sự sinh ra và tăng trưởng của nền kinh tế hàng hoá – tiền tệ. Trong sựphát triển của nền văn minh quả đât qua những thời đại, tài chính luôn có vị tríđặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế tài chính – xã hội ở tổng thể những vương quốc vớibất kỳ chính sách chính trị xã hội nào. Với sự tăng trưởng của xã hội loài người thì sự tăng trưởng của phân công laođộng xã hội, sản xuất và trao đổi hàng hoá phát sinh ra tiền tệ, từ đây tiền tệtrở thành thước đo chung cho tổng thể những hoạt động giải trí kinh tế tài chính trong đời sống xãhội và tạo nên cuôc cách mạng trong quan hệ phân phối trao đổi sản phẩmhàng hoá. Từ phân phối trao đổi bằng hiện vật ( phi tài chính ) sang phân phốitrao đổi bằng giá trị quy ước ( tài chính ) và từ đây tài chính sinh ra và tăng trưởng. Tài chính còn là một phạm trù giá trị sống sót trong nền kinh tế hàng hoá, là khái niệm dùng để chỉ những quan hệ kinh tế tài chính nẩy sinh trong phân phối vàchi dùng những của cải bằng tiền giữa con người với nhau, gồm có quan hệgiữa pháp nhân với pháp nhân, quan hệ giữa pháp nhân với thể nhân, thểnhân với thể nhân. Các quan hệ tài chính phát sinh cả trong hoạt động giải trí của nhà nước, hoạtđộng của những tổ chức triển khai xã hội, của dân cư, của những doanh nghiệp. Những đặcđiểm cơ bản của quan hệ này khi nào cũng gắn liền với việc xây dựng và sửdụng những quỹ tiền tệ nhất định. Tài chính Open trên cơ sở sự hoạt động củatiền tệ, quan hệ tiền hàng của nền sản xuất hàng hoá. Theo nghĩa rộng trong kinh tế tài chính chính trị học, tài chính là tổng thể và toàn diện những quanhệ tiền tệ trong phân phối dưới hình thức giá trị, hình thành những quỹ tiền tệ. Tài chính bộc lộ tổng hợp giá trị tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu ding trongxã hội. Phạm trù tài chính rất rộng, gồm có nhiều nghành nghề dịch vụ : ngân sách nhànước, lưu thông tiền tệ – tín dụng thanh toán ngân hàng nhà nước, bảo hiểm, tài chính doanhnghiệp, tư nhân … Vì vậy tài chính có vai trò to lớn so với hàng loạt hoạt độngkinh tế xã hội, đời sống nhân dân cũng như so với hoạt động giải trí quản trị của nhànước. Vậy tài chính tiền tệ mang đặc thù sản xuất và bộc lộ tiềm năng, bảnchất của nhà nước và có vai trò đặc biệt quan trọng quan trọng được bộc lộ ở một sốđiểm như sau : – Tài chính là công cụ quan trọng trong việc bảo vệ không thay đổi và tăngtrưởng kinh tế tài chính của quốc gia. – Tài chính có vai trò quan trọng trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, điều tiết và quản trị vĩ mô của nhà nước. – Tài chính là nguồn vật chất quyết định hành động trong không thay đổi chính trị, bảo vệthành quả quốc gia. – Tài chính thực thi kiểm tra tài chính so với mọi hoạt động giải trí kinh tế tài chính – xãhội, ngăn ngừa, phát hiện và giải quyết và xử lý những hiện tượng kỳ lạ xấu đi, tham nhũngtrong đời sống kinh tế tài chính – xã hội. Bất kỳ vương quốc nào cũng cần quản lý tài chính và là yếu tố có tầm quan trọngquyết định để triển khai quản trị nhà nước về kinh tế tài chính – xã hội. Trong một vương quốc, hoạt động giải trí và quan hệ tài chính gắn liền với những hoạtđộng kinh tế tài chính – xã hội. Bộ phận tài chính gắn liền với hạot động của nhà nướcđược gọi là tài chính nhà nước. Đó là bộ phận quan trọnh nhất, đóng vị trí chủđạo trong nền tài chính vương quốc. 1.1.2 / Quan niệm về tài chính công. Trong tác phẩm “ Nguồn gốc của mái ấm gia đình, của chính sách tư hữu, của nhànước ” Ăng-ghen đã chỉ ra rằng, nhà nước là loại sản phẩm của đấu tranh giai cấp. Nhà nước Open với tư cách là cơ quan quyền lực công cộng, đứng ra quảnlý, duy trì và tăng trưởng xã hội, quốc gia. Để làm được điều đó nhà nước cầnphảI có tiềm lực tài chính. Bằng quyền lực tối cao công, nhà nước pháp luật cáckhoản thuế bắt buộc những tổ choc, dân cư phảI góp phần tạo nên những khoản thucủa nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng có những khoản tiêu tốn thiết yếu vềquân đội, nhà tù, cỗ máy quản trị … nhằm mục đích duy trì quyền lực tối cao của nhà nước. Tạonên những khoản chi của nhà nước. Từ đó phạm trù tài chính nhà nước bắt đầuxuất hiện. Vậy trong điều kiện kèm theo nền kinh tế tài chính quản lý và vận hành theo cơ chế thị trường thì có thểhiểu thài chính nhà nước hay tài chính công như sau : Tài chính nhà nướcđược đặc trưng bằng sự phân phối và phân phối lại của cảI xã hội ( trong đóchủ yếu là mẫu sản phẩm thặng dư ), mà nhà nước là chủ thể, để tạo lập và sử dụngcác quỹ tiền tệ của nhà nước, nhằm mục đích triển khai những công dụng kinh tế-xã hộicủa nhà nước. Các bộ phận của tài chính nhà nước : – Chi tiêu nhà nước ; – Ngân hàng nhà nước TW ; – Dự trữ nhà nước ; – Tài chính những cơ quan hành chính nhà nước ; – Tài chính những đơn vị chức năng sự nghiệp nhà nứơc ; – Tài chính những doanh nghiệp nhà nước. Tài chính công là một bộ phận và là bộ phận quan trọng nhất của tài chínhnhà nước. Nói cách khác tài chính công là một bọ phận của tài chính nhà nướcgắn liền với những hoạt động giải trí thuộc tính năng quản trị, điều hành quản lý, ship hàng củanhà nước. Trong những nội dung nêu trên của tài chính nhà nước thì tài chínhcông phần đông bao quát hàng loạt những bộ phận cấu thành của tài chính nhà nướcchỉ trừ tài chính của doanh nghiệp nhà nước. Tài chính công khác với tàichính nhà nước ở hai điểm sau đây : – Tài chính công không gắn với những hoạt động giải trí mang tính kinh doanh thu lợinhuận, còn tài chính nhà nước thì gồm có cả những hoạt động giải trí kinh doanh thương mại thulợi nhuận của những doanh nghiệp nhà nước. – Tài chính công gắn với trách nhiệm tiêu tốn phuc vấn đề thưc hiện những chứcnăng vốn có của nhà nước, còn tài chính nhà nước thì còn gồm có cả cáchoạt động tiêu tốn phục vụ việc đáp ứng những hàng hoá và dịch vụ thôngthường tại những doanh nghiệp nhà nước. Vậy tài chính công là thuật ngữ ding để chỉ “ Các hoạt động giải trí thu chi bằng tiềncủ nhà nước, phản ánh mạng lưới hệ thống những quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thức giá trịtrong quy trình hình thành và sử dụnh ccá quỹ tiền tệ của nhà nước nhằmphục vấn đề thực thi những tính năng vốn có ( không nhằm mục đích tiềm năng thu lợinhuận ) của nhà nước so với xã hội ”. Qua đây ta thấy khoanh vùng phạm vi của tài chính công rất to lớn tương quan đén cácquan hệ thu, chi, vay và trả nợ cũng như những quan hệ phân phối hàng hoá vàdịch vụ công cọng của nhà nước. Tài chính công vừa là tiềm lực vừa là côngcụ để nhà nước triển khai tốt công dụng quản trị quản lý và điều hành quốc gia và thưchiện tốt “ Nhà nước của dân, do dân và vì dân ”. 1.1.3 / Đặc điểm của tài chính công + / Thứ nhất, đặc thù về quan hệ tài chính công. Tài chính công phản ánh quan hệ tài chính giữa nhà nước với những chủ thểtheo sơ đồ sau đây : Tài chính tưTài chính nhà nướcTài chính doanh nghiệpTài chính những tổ chức triển khai xã hộiTài chính côngĐặc điểm của quan hệ tài chính công được bộc lộ như sau : – Các quan hệ tài chính công luôn gắn chặt với chiếm hữu công cộng về tàisản, luôn chứ đựng quyền lợi chung, quyền lợi công cộng – Các nguồn lực tài chính công hoạt động từ nơI tạo ra nó đến tiềm năng sửdụng nó đều trải qua việc hình thành và sử dụng những quỹ tiền tệ. – Các nguồn lực tài chính công rất phong phú phức tạp, việc phân phối vàphân bổ chúng được triển khai qua những quan hệ tài chính nó khôngnhững động chạm đến quyền lợi của người góp phần và người được thừahưởng mà còn tác động ảnh hưởng thâm thúy đến toàn bộ những yếu tố chính trị kinh tếxã hội quốc phòng, bảo mật an ninh và đối ngoại của một vương quốc do đó đòi hỏinhà nước phải đặc biệt quan trọng chăm sóc, kiểm soát và điều chỉnh nhằm mục đích ship hàng tốt chonhiệm vụ chính trị của quốc gia. + / Thứ hai, đặc thù về tính chủ thể của tài chính công. – Có thể nói nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định hành động việc tạo lập và sửdụng những quỹ tiền tệ của nhà nước, nhằm mục đích duy trì sự sống sót của bộ máynhà nước, và thực thi những tính năng kinh tế tài chính – xã hội của nhà nước. – Cơ quan quyền lực tối cao cao nhất của nhà nước là Quốc hội-quyết địnhnhững chủ trương cơ bản về đối nội và đối ngoại, trách nhiệm kinh tế tài chính xãhội, quốc phòng, bảo mật an ninh của quốc gia … Do đó QH là cơ quan caonhất của nhà nước quyết định hành động chủ trương tiền tệ vương quốc, quyết định hành động dựtoán ngân sách nhà nướcvới tổng số và cơ cấu tổ chức thu chi … – Về cơ bản, những khoản thu của nhà nước mang đặc thù không bồi hoànvà bắt buộc như : thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt quan trọng, thuế xuất nhậpkhẩu … – Các khoản vay nợ tuy không thuộc chiếm hữu của nhà nước nhưng trongthời gian cò trong tay nhà nước việc sử dụng nó trọn vẹn do nhà nướcquyết định, và nhà nước phai có nghĩa vụ và trách nhiệm trả khá đầy đủ đúng hạn. – Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách hoàn toàn có thể được hình thành nênmột phần từ ngân sách nhà nước, một phần là vốn góp của những tổ chứckinh tế xã hội, cá thể, hộ mái ấm gia đình nhưng quyết định hành động xây dựng và sửdụng vẫn là nhà nước. – Để phục vụcho việc thực thi những tính năng của mình nhà nươc có thểthực hiện tiêu tốn tài chính công minh giải pháp cấp phép ( không bồihoàn ) hoặc cho vay ( có tặng thêm ). Nhận thức rất đầy đủ đặc thù về tính chủ thể của tài chính côngcó ý nghĩaquan trọng trong việc bảo vệ quyền chỉ huy tập trung chuyên sâu thống nhất của nhànước. + / Thứ ba, đặc thù về tính công cộng của tài chính công, được bộc lộ ởnhững điểm sau : – Mục đích của tài chính công là để Giao hàng cho việc thực thi những chứcnăng kinh tế tài chính xã hội của nhà nước. – Thu nhập của tài chính công hoàn toàn có thể đượ lấy từ nhiều nguồn khác nhau, từ mọi nghành hoạt động giải trí, từ mọi chủ thể kinh tế tài chính xã hội, ở trong nướcvà cả từ quốc tế. – Chi tiêu của tài chính công hầu hết tập trung chuyên sâu cho xây dung cơ sở hạtầng kinh tế tài chính xã hội, góp vốn đầu tư cho 1 số ít ngành mũi nhọn, những côngtrình quan trọng có vai trò lớn trong tăng trưởng kinh tế tài chính ; thự hiện chiếnlược tăng trưởng con người … + / Thứ tư, đặ điểm về sự phối hợp giữa tính không bồi hoàn và bồi hoàn ; kếthợp giữa tính bắt buộc và tính tự nguyện. 1.1.4 / Chức năng của tài chính công + / Chức năng tạo lập vốnViệc tạo lập vốn của tài chính công rất phong phú và phong phú và đa dạng, tất yếu làphải có chủ trương và những giải pháp tích cực. Để tạo lập được vốn ngày mộtphong phú, phong phú cũng như để nuôi dưỡng và tăng trưởng nguồn tài chính cầnchú ý những yếu tố sau : – Hoàn thiện và thay đổi công cụ tạo lập vốn tương thích với điều kiện kèm theo củađất nước. – Hỗ trợ những nỗ lực thay đổi công nghệ tiên tiến, tăng trưởng ngành nghề mới, sảnphẩm mới, thay đổi cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh thương mại. – Đầu tư để thôi thúc tăng trưởng lực lượng sản xuất hiện có và phát triểnlực lượng sản xuất mới. + / Chức năng phân phối và phân chia những nguồn lực tài chính. Nhận thức về yếu tố này có ý nghĩa to lớn so với việc phát huy chức năngtài chính công và quản lý tài chính công. Xuất phát từ nhận thức đó việc phânbổ những nguồn lực tài chính công không chỉ dừng lại trên những tiềm năng, những nhucầu những việc làm theo xu thế mà còn phải xác lập rõ định lượng củachúng trên cơ sở những thống kê giám sát khoa họcvà đưa chúng tới chỗ đích thực. + / Chức năng kiểm soát và điều chỉnh vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường xu thế xã hội chủ nghĩa, sự kiểm soát và điều chỉnh vĩmo toàn xã hội trước hết biểu lộ trên sự phân phối và phân chia những nguồn lựctài chính công. Bởi vì muốn có một sự không thay đổi xã hội và tăng trưởng bền vữngthì việc điều tiết những nguồn lực tài chính từ nơi này đến nơi khác, chủ thể nàyđến chủ thể khác, từ cái riêng đến cái công cộng … + / Chức năng kiểm tra. Giống như tài chính nói chung, tài chính công phải phát huy chức năngkiểm tra tài chính. Điều độc lạ giữa công dụng kiểm tra tài chính nói chungvà công dụng kiểm tra của tài chính cônglà khoanh vùng phạm vi của chúng. Tài chínhcông phát huy tính năng này trong giói hạn hình thành, phân chia và sử dụngcác quỹ công đăc biệt là thu chi của ngân sách nhà nước. Nó xuất phát từ yêucầu của quy luật tiết kiệm ngân sách và chi phí. Theo đó tài chính công phải được sử dụng mộtcách hài hòa và hợp lý và có hiệu suất cao. Mục tiêu của kiểm tra tài chính là nhằm mục đích lànhmạnh hoá tình hình tài chính. Các công dụng của tài chính công là một thể thông nhất không chia cắt. Chúng cùng phát huy công dụng trong phân phối, phân chia và sử dụng cácnguồn lực tài chính công. Qua đó phát huy triệt để hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao của tàichính công. 1.1.5 / Vai trò của tài chính công. + / Vai trò của tài chính công trong kêu gọi nguồn lực tài chính để đảm bảotăng trưởng kinh tế tài chính triển khai công nghiệp hoá hiện đại hoá quốc gia. + / Vai trò của tài chính công trong kiểm soát và điều chỉnh kinh tế tài chính xã hội ở tầm vĩ mô vàkhuyến khích kinh tế vi mô tăng trưởng. + / Vai trò của tài chính công trong việc bảo vệ duy trì sự sống sót và hoạt độngcủa cỗ máy nhà nước. + / Vai trò của tài chính công trong mạng lưới hệ thống tài chính của nền kinh tế tài chính quốc dân. + / Vai trò của tài chính nhà nước trong việc triển khai những trách nhiệm kinh tế tài chính – xã hội của nhà nước. 1.2 / Lý luận chung về quản lý tài chính công. 1.2.1 / Sự thiết yếu quản lý tài chính công. Quản lý là quy trình chỉ huy, chỉ huy, tổ chức triển khai chỉ huy, tác động ảnh hưởng, kiểmtra, kiểm soát và điều chỉnh của chủ thể quản trị đến đối tượng người tiêu dùng, khách thể quản trị nhằmlàm cho đối tượngquản lý hoạt động theo ý đồ của của chủ thể quản trị … Quanhệ chủ thể và đối tượng người dùng quản trị trong tài chính công được xác lập : – Nhà nước là chủ thể quản trị. Tuỳ theo tổ chức triển khai cỗ máy của nền hànhchính tong vương quốc, mỗi nước có cơ quan nhà nước trực tiếp quản lýtài chính công tương thích. – Đối tượng quản trị là tài chính công. Như vậy quản lý tài chính công là quy trình ảnh hưởng tác động, kiểm soát và điều chỉnh của nhànước đếntài hính công nhằm mục đích Giao hàng cho việc thực thi những tính năng, trách nhiệm của nhà nước một cách có hiệu suất cao nhất. Như vậy khái niệm quả lý tài chính công bao hàm những góc nhìn sauđây : – Đối tượng quản trị của tài chính công là những hoạt động giải trí thu chi của cácquỹ tài chính công, trong đó quan trọng nhất là ngân sách nhà nước. – Hệ thống quản lý tài chính công là sự link hữu cơ giữa chủ thể quảnlý là cơ quan nhà nước với khách thể quản trị là những tổ chức triển khai, doanhnghiệp, dân cư … – Phương pháp quản lý tài chính công mang tính tổng hợp gồm nhiềubiện pháp khác nhau trong đó xuất phát điểm là ship hàng quyền lợi nhànước, quyền lợi vương quốc, hội đồng. – Quản lý tài chính công được thực thi trên cơ sở vận dụng những quy luậtkhách quan về kinh tế tài chính – tài chính một cách tương thích với điều kiện kèm theo củaquá trình thay đổi về kinh tế tài chính xã hội của quốc gia. – Mục tiêu của quản lý tài chính công là phục vụ việc thực thi tốt cácchức năng của nhà nước. Từ sự nhận thức này cho thấy quản lý tài chính công là tất yếu thiết yếu đốivới mọi nhà nước ở toàn bộ những vương quốc. Sự thiết yếu này còn được biểu lộ ởcác yếu tố sau đây : + Xuất phát từ công dụng, trách nhiệm quản trị của nhà nướ. + Tài chính công là gia tài của nhà nước hay nói một cách khác đó là tài sảncủa dân, của hội đồng mà nhà nước là người đại diện thay mặt chủ sơ hữu. Nguồn tàisản đó phải được khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm ngân sách và chi phí và có hiệu suất cao. Đólà nhu yếu khách quan trong mọi chính sách xã hội đặc biệt quan trọng làchế độ chính trị củanhà nước ta. + Hoạt động và quan hệ tài chính công được thực thi ở mọi cơ quan nhànước và những tổ chức triển khai chính trị xã hội. + Tài chính công dược hình thành và quản lý và vận hành theo chuẩn mực pháp lý cụ thểnhất định của nhà nước. + Quan hệ tài chính công phản ánh quan hệ gữa nhà nước và những chủ thể cóliên quan1. 2.2 / Đặc điểm của quản lý tài chính côngĐặc điểm của quản lý tài chính công tạo nên những yếu tố ảnh hưởng tác động đến hệ thốngphương thức và công cụ cũng như hiệu suất cao quản lý tài chính công. Trong nềnkinh tế thị trường xu thế xã hội chủ nghĩa thì tài chính công có nhữngđăc điểm đa phần sau : + Tài chính công được quản trị bằng pháp lý và theo kế hoạchu. + Quản lý tài chính công đặc biệt quan trọng coi trọng giải pháp tổ chức triển khai – hành chính. + Quản lý tài chính công là sự quản trị phối hợp yếu tố con người và yếu tố tàichính. + Quản lý tài chính công phải bảo vệ sự thống nhất giữa mặt giá trị và hiệnvật ( giá trị sử dụng ). 1.2.3 / Quan điểm, tiềm năng, phương hướng quản lý tài chính công. a / Quan điểm : Tài chính công là gia tài vương quốc, là tiềm lực vật chất có vaitrò quyết định hành động chi phối đến hiệu lực thực thi hiện hành hiệu suất cao việc triển khai công dụng quảnlý nhà nước so với xã hội. Do đó quản lý tài chính công phảI không cho cácquan điểm sau : + Quan điểm ship hàng chính trị. + Quan điểm thôi thúc tăng trưởng kinh tế tài chính, không thay đổi xã hội. + Quan điểm phát huy nội lực. + Quan điểm tiết kiệm chi phí. b / Mục tiêu của quản lý tài chính công. + Làm cho cỗ máy hành chính nhà nước hoạt động giải trí có hiệu lực thực thi hiện hành và hiệu suất cao, phân phối nhu yếu và yên cầu ngày càng cao của tổ chức triển khai và công dân. + Tạo động lực khuyến khích những cơ quan hành chính và sự nghiệp tích cựcchủ động tự xác lập số biênh chế cần có … tổ chức triển khai và phân công lao độnghợp lý, nâng cao chất lượng việc làm, sử dụng kinh phí đầu tư có hiệu suất cao cao, hạnchế những yên cầu về tăng biên chế và ngân sách hành chính. + Nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí, sử dụng có hiệu suất cao nguồn kinh phí đầu tư và tăngcường đấu tranh chống những hiện tượng kỳ lạ tiêu tốn lãng phí tham ô. + Tạo điều kiện kèm theo để công chức phát huy năng lực của minh, nâng cao chấtlượng công tác làm việc và tăng thu nhập vật chất cho tập thể và cá thể. c / Phương hướng thay đổi quản lý tài chính công. + Tiếp tục thay đổi chủ trương và chính sách quản trị ngân sách nhà nước theohướng ngân sách nhà nước phảI bảo vệ khá đầy đủ nguồn lực tài chính cần thiếtđể duy trì hoạt đông thông thường của cỗ máy hành chính. + Đổi mới và hoàn thành xong chính sách phân cấp quản trị ngân sách nhà nước theonguyên tắc bảo vệ tính thống nhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, tập trungcho ngân sách TW một sức mạnh tài chính tương thích, vưa bảo vệ tínhđộc lập, tự chủ và quyền hạn của chính quyền sở tại địa phương. + Chi ngân sách phải bảo vệ thực sự tiết kiệm ngân sách và chi phí, hiệu suất cao, trong đó phải ưutiên chi cho góp vốn đầu tư tăng trưởng hạ tầng kinh tế tài chính, góp vốn đầu tư có lựa chọn chophát triển khoa học công nghệ tiên tiến, tăng trưởng nguồn nhân lực … + Xây dung cơ sở pháp lý ngặt nghèo trong việc sử dụng những nguồn kinh phí đầu tư từngân sách ( định mức tiêu tốn ). + Xây dựng chính sách chủ trương về tự bảo vệ ngân sách liên tục, tiềnlương và phụ cấp lương so với 1 số ít tổ chức triển khai công trong những nghành nghề dịch vụ nhưgiáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội … + Mở rộnh quyền dữ thế chủ động của những cơ quan, đơn vị chức năng trong việc sử dụng kinhphí ngân sách bằng việc chuyển quản trị nguồn vào về biên chế và kinh phí đầu tư đốivới cỗ máy hành chính nhà nước sang quản trị đầu ra để khuyến khích cácđơn vị tiết kiệm chi phí và sử dụng hiệu suất cao kinh phí đầu tư … + Chuyển đổi phương pháp quản trị cấp phép và thanh toán giao dịch kinh phí đầu tư ngân sáchnhà nước so với những cơ quan hành chính nhà nước như lương, những khoản cótính chất lương, ngân sách hành chính sự nghiệp, những khoản mua sắm sửa chữathương xuyên, sửa chữa thay thế lớn … 1.2.4 / Nội dung và mạng lưới hệ thống công cụ quản lý tài chính công. a / Nội dung. Các bộ phận của tài chính công gồm có : – giá thành nhà nước – Dự trữ nhà nước – Tín dung nhà nước ; – Tài chính những cơ quan hành chính nhà nước ; – Tài chính những đơn vị chức năng sự nghiệp nhà nước … Hoạt động tài chính công là hoạt động giải trí thu chi của những bộ phận, những quỹtrong mạng lưới hệ thống tài chính công. Quản lý tài chính công là quản trị quy trình thuchi và bảo vệ sự cân đối thu chi tài chính công của nhà nước. Như vậy nộidung của quản lý tài chính công gồm có : – Quản lý quy trình thu của nhà nước ; – Quản lý quy trình chi của nhà nước ; – Quản lý cân đối thu chi tài chinh công. b / Hệ thống công cụ quản lý tài chính công. + Hệ thống pháp lý. Nó gồm có những văn bản pháp lý tương quan đến tàichính công. Nó pháp luật những điều kiện kèm theo chuẩn mực pháp lý cho hoạt động giải trí tàichính công. Hệ thống pháp lý cần được thay đổi tiếp tục cho phù hợpvới điều kiện kèm theo tăng trưởng của nền kinh tế tài chính xã hội quốc gia trong tong tiến trình. + Công tác kế hoạch hoá. Công cụ kế hoạch hoá có vị trí quan trọng đặc biệttrong quản lý tài chính công. + Hệ thống những chủ trương kinh tế tài chính vĩ mô nhằm mục đích kích thích việc khai thácnguồn thu đồng thời bảo vệ chi được triển khai một cách tiết kiệm chi phí. + Hệ thống thanh tra, kiểm tra, kế toán, truy thuế kiểm toán. Hệ thống này cho phếpchủ động ngăn ngừa xấu đi … + Hệ thống tổ chức triển khai cỗ máy quản lý tài chính công. Tổ chức và con người baogiờ cũng là công cụ quan trọng trong quản trị. Hệ thống mà ngặt nghèo gọn gàngsẽ được cho phép phối hợp nhip nhàng trong quản trị, năng lượng cán bộ là yếu tốquyết định trong quản trị nói chung cũng như trong quản lý tài chính công. Trong quản trị công, mạng lưới hệ thống những công cụ trên phảI đồng nhất và được vậndụng một cách tổng hợp tạo nên sự bổ trợ, tích hợp hài hoà không được coinhẹ công cụ nào. Đó là cơ sở nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành và hiệu suất cao quản lý tài chínhcông. 1.2.5 / Tổ chức cỗ máy quản lý tài chính cônga / Khái niệmTheo nghĩa rộng, cỗ máy quản lý tài chính công gồm có những cơ quan tàichính trình độ của nhà nước và tổng thể những cơ quan, tổ chức triển khai có sử dụngnguồn kinh phí đầu tư của nhà nước. Theo nghĩa trực tiếp, tổ chức triển khai cỗ máy quản lý tài chính công chỉ gồm hệthống những cơ quan tài chính trình độ của nhà nước. Các cơ quan này mỗiquốc gia khác nhau được tổ chức triển khai khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô tổ chứccủa nền hành chính vương quốc nước đó. Ở Nước Ta, cơ quan tài chính trình độ của nhà nước thực thi quảnlý tài chính công là Bộ Tài chính và những đơn vị chức năng thường trực như Tổng cục thuế, 10T ổng cục Đầu tư tăng trưởng, Kho bạc nhà nước, những vụ tính năng … Trên địabàn tỉnh có Sở tài chính, cục thuế, Cục góp vốn đầu tư tăng trưởng, kho bạc nhà nướctỉnh … b / Căn cứ xác lập tổ chức triển khai cỗ máy quản lý tài chính công. + Hệ những cấp chính quyền sở tại và sự phân cấp quản trị kinh tế tài chính, tài chính, xã hộicho những cấp chính quyền sở tại, những cơ quan quản trị nhà nước. + Đặc điểm, nội dung hoạt động giải trí của những quỹ trong mạng lưới hệ thống tài chính công. c / Nguyên tắc tổ chức triển khai : + Tập trung dân chủ ; + Kết hợp quản trị theo ngành và theo chủ quyền lãnh thổ ; + Tiết kiệm và hiệu suất cao. d / Các cơ quan hầu hết trong mạng lưới hệ thống thổ chức cỗ máy quản lý tài chínhcông ở nước ta : – Quốc hội – nhà nước – Bộ kế hoạch và góp vốn đầu tư – Bộ tài chính – Ngân hàng nhà nước – Các bộ, ngành ( cơ quan ngang bộ và cơ quan thường trực cơ quan chính phủ ). – Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân những cấp – Các đơn vị chức năng dự trù ngân sách nhà nước. Hệ thống tổ chức triển khai trên được bộc lộ qua sơ đồ sau : ( Theo Văn bản pháp lý quản lý tài chính trong cơ quan hành chính sựnghiệp 2000 – 2001 / Nhà xuất bản chính trị quốc gia-2001 ). Quốc hộiChính PhủHĐND, Ủy Ban Nhân Dân, cấp tỉnhBộ tài chínhCác bộ ngànhKho bạc NNKho bạc NNCục Đầu TưCục QL vốnCục thuếTổng cục thuếTổngcụcQLvốnT. cục ĐTPTHĐND, Ủy Ban Nhân Dân cấp huyệnT. C Hải quanCục Hải quanCục DTrữ QGChi cục DTQGCác đơn vịdự toán NSHĐND, UBNDcấp xã112 / Nội dung của Quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mớivà thực thi cải cách nền hành chính vương quốc. 2.1 / Quản lý ngân sách nhà nước. 2.1.1 / Tổng quan về ngân sách nhà nướca / Khái niệm về ngân sách nhà nướcNgân sách nhà nước là dự trù hàng năm về hàng loạt những nguồn tài chínhđược kêu gọi cho nhà nước và sử dụng những nguồn tài chính đó, nhằm mục đích bảođảm triển khai công dụng của nhà nước do Hiến pháp pháp luật. Đó là nguồntài chính tập trung chuyên sâu quan trọng nhất trong mạng lưới hệ thống tài chính vương quốc. Ngânsách nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của nhànước. Quản lý và điều hành quản lý ngân sách nhà nước có tác động ảnh hưởng chi phối trực tiếpđến những hoạt động giải trí khác trong nền kinh tế tài chính. Theo Luật giá thành nhà nước của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam phát hành ngày 30/3/1996 thì “ ngân sách nhà nước là hàng loạt cáckhoản thu, chi của nhà nước trong dự trù đã được cơ quan nhà nước có themquyền quyết định hành động và được thực thi trong một năm, để bảo vệ triển khai cácchức năng, trách nhiệm của nhà nước ”. b / Vai trò của ngân sách nhà nước. + Vai trò của ngân sách nhà nước trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Điềunày được biểu lộ ở những mặt đa phần sau : – Xác định một cách khoa học, đặt ra một tỷ suất huy đọng tổng sản phẩmxã hội vào ngân sách nhà nước, lấy đó làm địa thế căn cứ kiểm soát và điều chỉnh quan hệhà nước với doanh nghiệp và dân cư trong phân phối tổng sản phẩm xãhội. – Xác định quan hệ thuế trong tổng sản phẩm, bảo vệ nhà nước cónguồn thu liên tục, không thay đổi triển khai điều tiết hợp lý quyền lợi trongnền kinh tế tài chính quôc dân. – Xác định những hình thức kêu gọi ngoài thuế trên thị trường tài chính, dưới những hình thức công trái vương quốc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu khobạc, nhằm mục đích trang trỉa bội chi ngân sách nhà nước. – Xác định vai trò quyền sở hữư gia tài công và tài nguyên vương quốc đểgiải quyết nguồn kêu gọi. + Vai trò của ngân sách nhà nước trong không thay đổi và tăng trưởng kinh tế tài chính. Vai trònày được bộc lộ trên những mặt như : Kích thích, tạo hiên chạy dọc, môi trường tự nhiên vàgây sức ép. + Vai trò của ngân sách nhà nước trong không thay đổi chính trị, bảo vệ thành quảcách mạng. Vai trò này được bộc lộ trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, trong không thay đổi và tăng trưởng kinh tế tài chính, nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiệncho không thay đổi chính trịthông qua ngân sách nhà nước bảo vệ những nhu yếu vàđiều kiện để không ngừng triển khai xong cỗ máy nhà nước, phát huy vai trò củabộ máy nhà nước trong việc quản trị mọi mặt của quốc gia, bảo vệ an ninh12quốc phòng, bảo vệ và tăng trưởng những thành tựu đã đạt đượccủa sự nghiệpcách mạng. + Vai trò kiểm tra của ngân sách nhà nước. Thông qua ngân sách nhà nước, kiểm tra quy trình tăng trưởng kinh tế tài chính quốc dân cũng như những ngành những đơn vịsản xuất kinh doanh thương mại khác nhằm mục đích thôi thúc, phát hiện, khai thác tiềm năng kinhtế, kiểm tra bảo vệ gia tài vương quốc, gia tài nhà nước, chống thất thoát, lãngphí, kiểm tra việc chấp hành lao lý về ngân sách nhà nước, kỷ luật tàichính, bảo vệ trật tự kỷ cương trong hoạt đông tài chính. c / Hệ thống ngân sách nhà nước. Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể và toàn diện những cấp ngân sách, giữa chúngcó mối quan hệ hữu cơ với nhau đã dược xác lập bởi sự thống nhất về cơ sởkinh tế – chính trị, bởi pháp chế và những nguyên tắc tổ chức triển khai của cỗ máy hànhchính nhà nước. Đối với Nước Ta, ngày 20/3/1996 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Nước Ta đã trải qua Luật ngân sách nhà nước, mạng lưới hệ thống ngân sáchnhà nước ta gồm có 4 cấp : Ngân sách chi tiêu TW, ngân sách cấp tỉnh, ngânsách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Điều này được khái quát bằng sơ đồ sau. Sơ đồ : Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt NamNgân sách nhànướcCộng hoà XHCNViệt NamN / STrungươngN / S địaphươngN / Scấp tỉnhN / S cấphuyện13N / Scấp xã2. 1.2 / Nội dung của ngân sách nhà nước. a / Thu ngân sách nhà nước. Về mặt pháp lý, thu ngân sách nhà nước gồm có những khoản tiền nhànước kêu gọi vào ngân sách nhà nước để thoả mãn nhu yếu tiêu tốn của nhànước. Về thực ra thì thu ngân sách nhà nước chỉ gồm có những khoản tiềnđược kêu gọi vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ và trách nhiệm hoàntrả trực tiếp cho đối tượng người dùng nộp. Phần lớn những khoản thu ngân sách nhà nướcđều mang đặc thù cưỡng bức, phần còn lại là những nguồn thu khác của nhànước ( thu ngoài thuế ). Về thực chất, thu ngân sách nhà nước là mạng lưới hệ thống những quan hệ kinh tếgiữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quy trình nhà nước kêu gọi cácnguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung chuyên sâu của nhà nước nhằmthoả mãn những nhu cầuchi tiêu của nhà nước. * Cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Nước Ta. Theo Luật ngân sách nhà nước phát hành ngày20-3-1996 và sửa đổi banhành 2001, thì thu ngân sách nhà nước ở Nước Ta gồm có : 1. Thuế, phí, lệ phí do những tổ chức triển khai cá thể nộp theo lao lý của phápluật. 2. Các khoản thu từ hoạt động giải trí kinh tế tài chính của nhà nước ; 3. Thu từ hoạt động giải trí sự nghiệp ; 4. Thu hồi quỹ dự trữ nhà nước ; 5. Tiền sử dụng đất ; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích ; 6. Các khoản kêu gọi góp phần của những tổ chức triển khai, cá thể để góp vốn đầu tư xâydựng những khu công trình kết cấu hạ tầng cơ sở ; 7. Các khoản góp phần tự nguyện của những tổ chức triển khai, cá thể ở trong vàngoài nước ; 8. Các khoản di sản nhà nước được hưởng ; 9. Thu kết dư ngân sách năm trước ; 10. Tiền bán hoặc cho thuê gia tài thuộc chiếm hữu nhà nước tại những đơn vịhành chính sự nghiệp ; 11. Các khoản tiền phạt, tịch thu ; 12. Các khoản thu khác theo pháp luật của pháp lý ; 13. Các khoản viện trợ không hoàn trả bằng tiền, bằng hiện vật của chínhphủ những nước, những tổ chức triển khai, cá thể ở quốc tế ; 14. Các khoản vay trong nước, vay quốc tế của cơ quan chính phủ để nù đắpbội chi và khoản kêu gọi vốn góp vốn đầu tư trong nước của tỉnh, thành phố14trực thuộc TW ( gọi chung là tỉnh ) được đưa vào cân đối ngânsách. b / Chi ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là những khoản tiêu tốn do nhà nước hoặc cácpháp nhân hành chính triển khai để đạt được những tiềm năng công ích, chẳng hạnnhư : bảo vệ bảo mật an ninh trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế tài chính, chống thấtnghiệp … Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc triển khai những chủ trương kinh tế tài chính, chính trị, xã hội, … trong từng thời kì. Cơ cấu của chi ngân sách nhà nước gồm có : 1. Chi về kinh tế tài chính : chi góp vốn đầu tư vốn cố định và thắt chặt và vốn lưu động cho những doanhnghiệp nhà nước ; góp vốn CP liên kết kinh doanh cần có sự tham gia củanhà nước ; chi cho góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng kiến trúc kinh tế-xã hội … 2. Chi về văn hoá xã hội : chi cho giáo dục, huấn luyện và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao … 3. Chi cho cỗ máy nhà nước : chi cho hoạt động giải trí của Quốc hội, nhà nước, những Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân những cấp, Toà án Việnkiểm sát những cấp. 4. Chi cho quốc phòng, bảo mật an ninh và trật tự bảo đảm an toàn xã hội. 5. Chi trả nợ nước ngoài6. Chi viện trợ quốc tế. 7. Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính8. Chi khác. Các khoản chi trên đây được phân loại theo : – Chi liên tục : gồm chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và giảng dạy, y tế, … quốcphòng bảo mật an ninh, hoạt động giải trí của nhà nước, Đảng Cộng sản, những tổ chức triển khai chính trị, trợ giá theo chủ trương của nhà nước, những chương trình vương quốc, tương hỗ bảohiểm xã hội, trả tiền lãi do nhà nước vay, chi viện trợ, chi khác. – Chi góp vốn đầu tư tăng trưởng : Đầu tư thiết kế xây dựng những khu công trình kêt cấu hạ tầng kinh tếxã hội ; góp vốn đầu tư tương hỗ vốn cho những doanh nghiệp nhà nước, góp vốn CP, liên kết kinh doanh vào những doanh nghiệp thuộc những nghành nghề dịch vụ thiết yếu ; chi cho quỹ hỗtrợ góp vốn đầu tư vương quốc và những quỹ tương hỗ tăng trưởng so với những chương trình, dựán tăng trưởng kinh tế tài chính ; chi co dự trữ nhà nước. – Chi trả nợ do cơ quan chính phủ vay. – Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính. c / Cân đối ngân sách nhà nước. Trong điều kiện kèm theo thay đổi lúc bấy giờ, thì ngân sách nhà nước được cân đốitheo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chithường xuyên và góp thêm phần tích luỹ ngày càng cao vào chi góp vốn đầu tư tăng trưởng. Trường hợp bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi góp vốn đầu tư tăng trưởng, tiếntới cân đối thu chi ngân sách. Chi tiêu địa phương được cân đối theo nguyên tắc : tổng số chi khôngvượt quá tổng số thu, trường hợp tỉnh, thành phố thường trực TW có15nhu cầu góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng khu công trình kiến trúc thuộc khoanh vùng phạm vi ngân sáchcấp tỉnh bảo vệ mà vượt quá năng lực cân đối của ngân sách cấp tỉnh thìđược phép kêu gọi vốn góp vốn đầu tư trong nước theo quyết định hành động của thủ tướngchính phủ và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh để dữ thế chủ động trả hết nợ khi đếnhạn. Dự toán chi ngân sách TW và ngân sách những cấp chính quyền sở tại địaphương được sắp xếp khoản dự trữ 3-5 % tổng số chi để phân phối những nhu cầuchi phát sinh đột xuất trong năm ngân sách. 2.1.3 / Quản lý nhà nước so với ngân sách nhà nướcLà quy trình ảnh hưởng tác động của nhà nước đến ngân sách nhà nước nhằm mục đích làm chocác hoạt động giải trí của ngân sách nhà nước một mặt theo đúng pháp lý, mặt kháckích thích kinh tế tài chính tăng trưởng, tạo lập tu dưỡng nguồn thu cho ngân sách và sửdụng có hiệu suất cao và tiết kiệm ngân sách và chi phí những khoản chi ngân sách, bảo vệ sự cân đốitích cực thu chi ngân sách giảm bội chi ngân sách. a / Các nguyên tắc quản trị. Quản lý nhà nước so với ngân sách nhà nước gồm có những nguyên tắc sauđây : + Nguyên tắc tập trung chuyên sâu thống nhất + Bảo đảm tính khá đầy đủ và toàn vện của ngân sách nhà nước + Tính trung thực của ngân sách nhà nước + Tính công khai minh bạch + Tính cân đối + Bảo đảm quỹ dự trữ tài chính + Bảo đảm thực thi đúng tiềm năng kinh tế tài chính xã hội + Tính kỷ cương theo pháp luậtb / Mục tiêu và quan điểm trong quản trị và ngân sách nhà nước. + Mục tiêu : Bao gồm tiềm năng tổng quát và tiềm năng đơn cử. Mục tiêu tổng quát là tạosự cân đối tích cực, không thay đổi ngân sách nhà nước tạo thiên nhiên và môi trường tài chínhthuận lợi cho sự không thay đổi và tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội, nâng cao hiệu suất cao củangân sách nhà nước thực thi tiềm năng kế hoạch về kinh tế tài chính xã hội đến năm2010. Mục tiêu đơn cử là : Thứ nhất thôi thúc kinh tế tài chính xã hội tăng trưởng với vận tốc cao. Thứ hai, giảm bội chi ngân sách xuống mức thấp nhất kiềm chế lạm phát kinh tế. Thứ ba, nâưng tỷ suất kêu gọi một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội vàongân sách nhà nước và sử dụng có hiệu suất cao cung ứng với công dụng nhiệm vụquản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. + Các quan điểm trong quản trị và sử dụng ngân sách nhà nước. Nhằm thực thi những tiềm năng phải có những quan điểm tương thích. Sau đây làmột số quan điểm trong quản trị và sử dụng ngân sách nhà nước : Thứ nhất, tập trung chuyên sâu thống nhất trong quản trị ngân sách nhà nước. 16T hứ hai, ngân sách nhà nước phải là công cụ thôi thúc sản xuất, bồi dưỡngcác nguồn thu, phải có công dụng kích thích sản xuất tăng trưởng tạo nguồn thumới ngày càng cao. Thứ ba, bảo vệ nguồn thu ngân sách những cấp tương ứng với trách nhiệm chimà những cấp ngân sách được giao, phát huy năng động, dữ thế chủ động những cấp ngânsách địa phương. Thứ tư, lan rộng ra vai trò ngân sách nhà nước trong phân phối loại sản phẩm xãhội, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước. Thứ năm, quản trị ngân sách nhà nước phải tương thích với kinh tế thị trường, vừa dữ thế chủ động điều tiết kinh tế thị trường vừa xử lý những yếu tố kinh tế tài chính xãhội. Thứ sáu, phối hợp ngặt nghèo mối quan hệ giữa quản trị chi ngân sách theongành và theo cấp địa phương. Thứ bảy, quản trị ngân sách nhà nước bằng pháp lý. Các quan điểm trên đây là một mạng lưới hệ thống thống nhất, cần phải nắm vững đểquản lý ngân sách nhà nước có hiệu suất cao. 2.2 / Quản lý thu ngân sách nhà nước. 2.2.1 / Bản chất. Bản chất của thu ngân sách nhà nước là quy trình nhà nước sử dụng quyềnlực công để tập trung chuyên sâu một bộ phận của cải xã hội hình thành nên ngân sáchnhà nước Giao hàng cho việc chi dùng của nhà nước. Thực chất của thu ngânsách nhà nước là sự phân phối nguồn tài chính vương quốc giữa nhà nước và cácchủ thể khác trong một vương quốc dựa trên quyền lực tối cao nhà nước. Thu ngân sáchnhà nước ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực tối cao chính trị, những chức năngnhiệm vụ của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, khi thiết yếu nhà nước hoàn toàn có thể vay nợ trong vàngoài nước. Từ đó tạo nên nguồn thu cho ngân sách nhà nước qua tín dụng thanh toán. Tuy nhiên đi vay nhà nước phải trả lãi và khi nhà nước cho vay thì nhà nướcthu tiền lãi cho vay. Trên thị trường tài chính khoản tín dụng thanh toán của nhà nước rấtlớn và quan trọng tác động ảnh hưởng mạnh đến cân đối tài chính trong nền kinh tế tài chính. Quỹ ngân sách nhà nước được kêu gọi từ nhiều nghành nhiều nguồn vàđược triển khai dưới những hình thức đơn cử khác nhau : Thứ nhất, địa thế căn cứ vào khoanh vùng phạm vi phát sinh những khoản thu ngân sách nhà nướcđược chia thành hai loại lớn là thu trong nước và thu ngoài nước. – Thu trong nước gồm có : Thu từ những hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại, thu từcác hoạt động giải trí kinh doanh thương mại dịch vụ gồm có cả thu sự nghiệp và thu từ những dịchvụ tài chính, thu từ những hoạt động giải trí khác như thu về bán và cho thuê tài sảntrung gian, những nguồn tài nguyên, vay nợ trong nước dưới những hình thức … – Thu ngoài nước gồm có : thu từ những hoạt động giải trí ngoại thương trong đó có cảxuất khẩu lao động và hợp tác chuyên viên với quốc tế ; thu viện trợ củanước ngoài ; thu vay nợ quốc tế. Thứ hai, địa thế căn cứ vào đặc thù phát sinh và nội dung kinh tế tài chính, những khoản thungân sách nhà nước được chia làm hai loại : 17 – Các khoản thu tiếp tục : là những khoản thu phát sinh tương đối đều đặn, không thay đổi về mặt thời hạn và số lượng như thuế, lệ phí, cống phẩm CP … – Các khoản thu không liên tục : là những khoản thu không không thay đổi vềmặt thời hạn phát sinh cũng như số lượng tiền thu được như : thu nhận việntrợ quốc tế, đi vay trong và ngoài nước, thu tiền phạt … Thứ ba, địa thế căn cứ vào hình thức động viên thu ngân sách nhà nước gồm có : – Các khoản thu về thuế, phí, lệ phí. – Các khoản thu có đặc thù tự nguyện. – Các khoản thu khác như bán và cho thuê gia tài, thu những khoản đối vớidoanh nghiệp nhà nước. 2.2.2 / Các tác nhân ảnh hưởng tác động. Quản lý thu ngân sách nhà nước chịu sự tác động ảnh hưởng của những tác nhân sau đây : Thứ nhất, mức độ tăng trưởng của nền kinh tế tài chính. Thứ hai, hiệu suất cao kinh tế tài chính của những hoạt động giải trí góp vốn đầu tư trong nền kinh tế tài chính. Thứ ba, quan hệ đối ngoại của nhà nước. Thư tư, mức độ những khoản tiêu tốn của nhà nước. Thứ năm, cỗ máy tổ chức triển khai và cán bộ thu ngân sách nhà nước. 2.2.3 / Quản lý thuế – nguồn thu đa phần của ngân sách nhà nước. a / Khái niệm : Thuế là nguồn thu đa phần của ngân sách nhà nước. Thuế xuấthiện, sống sót và tăng trưởng cùng với sự sinh ra và tăng trưởng của nhà nước. Khinhà nước sinh ra, yên cầu phải có nguồn lực của cải để giàn trải những chi phíhoạt động của cỗ máy nhà nước triển khai những công dụng trách nhiệm của nhànước. Băng quyền lực tối cao của mình, nhà nước pháp luật những khoản góp phần bắtbuộc so với dân chúng và những chủ thể khác trong xã hội. Những khoản đónggóp đó là hình thức bắt đầu của thuế. Trong nền kinh tế thị trường thuế bằng tiền là hình thức hầu hết. TheoJoseph E.Stiglits, trong cuốn “ kinh tế tài chính hội đồng ” xuất bản năm 1995 chorằng : Các cá thể cung ứng trực tiếp những dịch vụ cho những chủ thái ấp, đây làthuế nhưng chưa được tiền tệ hoá. Còn trong cuốn tài chính công của G.Jegecho rằng : thuế là một khoản thu bằng tiền có đặc thù xác lập không hoàntrả trực tiếp do những công dân góp phần cho nhà nước trải qua con đườngquyền lực nhằm mục đích bù đắp những ngân sách của nhà nước. Một số ý niệm kháccho rằng : thuế là hình thức góp phần nghĩa vụ và trách nhiệm theo luật định của những doanhnghiệp và dân cư cho nhà nước bằng một phần thu nhập của mình. b / Đặc điểm. – Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quỳên lực chính trị củanhà nước. Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan. – Thuế nhà nước là một hình thức động viên mang đặc thù không hoàn trảtrực tiếp. Nộp thuế cho nhà nước là nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi công dân thuế khôngphải nlà một khoản đấu giá hay vay mượn. – Thuế nhà nước thuộc phạm trù phân phối tiềm ẩn những yếu tố kinh tế tài chính xãhội. 18 – Trong nền kinh tế thị trường thuế bằng tiền là hình thức thu thuế thông dụng. Thuế hoàn toàn có thể đánh trên thu nhập, tiêu tốn, gia tài nhưng nguồn gốc sâu xachính là sự cung ứng dịch vụ lao động của những thể nhân và pháp nhân cho nhànước. c / Các yếu tố cấu thành của một luật thuế. Bất kỳ một nhà nước nào khi thiết kế xây dựng một luật thuế thường tiềm ẩn cácyếu tổ sau đây : – Người nộp thuế : Là một chủ thể của thuế, là một pháp nhân hay thể nhâncó nghĩa vụ và trách nhiệm phải nộp khoản thuế do luật lao lý. – Người chịu thuế : Là người phải trích từ thu nhập của mình ra một phần đểgánh chịu khoản thuế của nhà nước. – Đối tượng đánh thuế : Là khách thể của thuế. Đó là những của cải là mộtluật thuế nhất định tác động ảnh hưởng vào nó điều tiết nó phân phối nó. Đó hoàn toàn có thể làdoanh thu kinh doanh thương mại, doanh thu, cống phẩm, thu nhập … – Nguồn thuế : Là nguồn trực tiếp để nộp thuế. – Đơn vị tính thuế : Là đơn vị chức năng tính của đối tượng người tiêu dùng đánh thuế. – Giá tính thuế : Là trị giá của đối tượng người tiêu dùng đánh thuế. Giá tính thuế hoàn toàn có thể là giáthị trường, hoàn toàn có thể là giá do cơ quan thuế ấn định. – Thuế xuất : Là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị chức năng tính của đối tượng người tiêu dùng tínhthuế. – Khởi điểm đánh thuế : Là mức thu nhập khởi đầu phải đánh thuế, thu nhậpdưới mức đó không phải đánh thuế. – Miễn thuế, giảm thuế : Miễn thuế : Là một giải pháp nhà nước chiếu cố giúp những người khó khănbằng cách được cho phép không phải nộp thuế đáng lẽ phải nộp. Giảm thuế : Là một giải pháp nhà nước chiếu cố và giúp sức những ngừơikhó khăn có mức độ bằng cách được cho phép giữ lại một phần thuế đáng lẽ phảinộp. – Thưởng, phạt : Thưởng là hình thức nhà nước khuyến khích những ngườicó thành tích trong thực thi những luật thuế, còn phạt là hình thức kỷ luật đốivới những người vi phạm. – Thủ tục về thuế : Là những sách vở và trình tự lao lý mang đặc thù hànhchính để thi hành luật thuế. Thủ tục về thuế gồm có thủ tục kê khai, tính vànộp thuế. d / Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường. – Thuế là nguồn thu hầu hết của ngân sách nhà nước – Thuế là công cụ quản trị và điều tiết vĩ mô nền kinh tế tài chính của nhà nước. – Thuế góp thêm phần bảo vệ nền tảng giữa những thành phần kinh tế tài chính trong nềnkinh tế quốc dân. e / Hệ thống thuế lúc bấy giờ của Nước Ta. 1. Thuế giá trị ngày càng tăng ( Hóa Đơn đỏ VAT ). Thuế VAT là loại thuế gián thu. Người nộp thuế là những tổ chức triển khai, cá nhânkinh doanh có lệch giá thuộc những ngành nghề, những hình thức hoạt động giải trí có19địa điểm cố định và thắt chặt hay lưu động, hoạt động giải trí tiếp tục hay không thườngxuyên trên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta. Căn cứ để tính Hóa Đơn đỏ VAT là : Giá trị ngày càng tăng phátsinh trong kỳ nộp thuế và thuế xuất. Thuế VAT là nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước. Nó làcông cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô sự tăng trưởng những ngànhnghề kinh doanh thương mại và trấn áp hoạt động giải trí kinh doanh thương mại thuộc mọi lĩnh vựckinh tế. Thuế VAT có ưu điểm là đánh thuế không trùng lặp, khuyến khích xuấtkhẩu. Bao gồm bốn bậc thuế suất là : 0 %, 5 %, 10 % và 20 %. 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt quan trọng : Là thuế gián thu, đánh vào giá trị của một sốhàng hoá sản xuất và lưu thông trong nước hoặc nhập khẩu. 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp. 4. Thuế xuất, nhập khẩu. 5. Thuế sử dụng đất nông nghiệp. 6. Thuế thu nhập so với những người có thu nhập cao. 7. Thúê tài nguyên. 8. Thuế về sử dụng vốn ngân sách nhà nước. 9. Thuế nhà đất. 10. Thuế chuyển quyền sử dụng đất. 2.2.4 / Quản lý vay nợ của nhà nước. a / Sự thiết yếu của vay nợ. Vay, trả nợ gắn với nhà nước, nằm trong mạng lưới hệ thống tín dụng thanh toán của nhà nước. Nguyên nhân nhà nước phảiv ay là do chi ngân sách nhà nước lớn hơn thu củanó, gọi là bội chi ngân sách nhà nước. Muốn bù đắp khoản bội chi này có thểcó những cách lựa chọn ngoài việc tăng thúê như : giảm chi ngân sách, phát hànhtiền giấy hoặc vay nợ. Nếu phát hành tiền giấy ở quy mô lớn sẽ gây ra lạmphát và gây khủng hoảng cục bộ tài chính khiến cho nền kinh tế tài chính mất không thay đổi. Vay nợ để bù đắp bội chi ngân sách là giải pháp được hầu hết những nước thựchiệnb / Một số hình thức vay nợ cuả nhà nước. Vay nợ của nhà nước được gọi là quốc trái hay nợ của cơ quan chính phủ. chínhphủ muốn vay phải phát hành ra phiếu vay nợ gọi là trái phiếu chính phủ nước nhà haytrái phiếu nhà nước hay công trái vương quốc … Nếu địa thế căn cứ vào thời hạn những khoản vay hoàn toàn có thể chia những khoản vay thànhba loại như sau : văy thời gian ngắn, vay trung hạn và vay dài hạn. Thời hạn những khoản vay ngắn, trung và dài hạn ở mỗi nước có quy ướckhác nhau. ở nước ta theo luật ngân hàng nhà nước nhà nước thì những khoản vay dướimột năm được gọi là những khoản vay thời gian ngắn. Các hình thức vay trên đâyđược sử dụng đồng thời và bổ trợ cho nhau vì mỗi hình thức hoàn toàn có thể giảiquyết những nhu yếu vốn khác nhau. 2.2.5 / Quản lý những nguồn thu từ kinh tế tài chính nhà nước. Nhà nước của bất kể vương quốc nào cũng có tính năng góp vốn đầu tư phát triểnt kinhtế và từ đó hình thành nên kinh tế tài chính nhà nước hay kinh tế tài chính quốc doanh. 20T rong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta kinh tế tài chính nhà nước làmột trong những thành phần kinh tế tài chính và nó đóng vai trò chủ yếu. Các nguồn thu hầu hết từ kinh tế tài chính nhà nước gồm có : – Lợi nhuận của những doanh nghiệp nhà nước, đây là thanh phần quan trọngnhất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu từ kinh tế tài chính nhà nước. – Tiền gốc và lãi suất vay cho vay của tín dụng thanh toán nhà nước. – Tiền bán, chuyển nhượng ủy quyền tài nguyên, gia tài của nhà nước … 2.2.6 / Quản lý dự trù thu ngân sách nhà nước. Công tác quản trị thu ngân sách nhà nước được triển khai theo từng năm kếhoạch, kế hoạch được thực thi qua những khâu như sau : – Xây dựng kế hoạch dự trù thu ngân sách ; – Thực hiện kế hoạch thu theo dự trù ; – Quyết toán những khoản thu ; 2.3 / Quản lý chi ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước gồm nhiều nội dung, nghành nghề dịch vụ với những nội dung khácnhau. Quản lý chi ngân sách nhà nước thường được thức hiện theo những nhómchủ yếu sau : 2.3.1 / Chi góp vốn đầu tư tăng trưởng. Chi góp vốn đầu tư tăng trưởng của ngân sách nhà nước là quy trình nhà nước sửdụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập trải qua hoạt động giải trí thu của ngânsách nhà nước để góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng hạ tầng kinh tế tài chính – xã hội, góp vốn đầu tư pháttriển sản xuất, và để dự trữ vật tư hàng hoá nhà nước nhằm mục đích bảo vệ thực hiệncác tiềm năng không thay đổi và tăng trưởng nền kinh tế tài chính. Các khoản chi góp vốn đầu tư pháttriển tạo ra những cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế tài chính, nâng cao tri thứccon người, tạo ra nhiều của cải vật chát cho xã hội. Các khoản góp vốn đầu tư này làmcho nền kinh tế tài chính tăng trưởng do đó ở bất kỳ vương quốc nào nhà nước đều phảihết sức coi trọng và có những chủ trương đúng đắn để thực thi góp vốn đầu tư pháttriển. Ở Nước Ta hàng năm, ngân sách nhà nước đã dành một lượng vốn lớnchi cho góp vốn đầu tư tăng trưởng, mặt khác nhà nước còn có những chủ trương khuyếnkhích can đảm và mạnh mẽ những hình thức góp vốn đầu tư tăng trưởng để thực thi CNH – HĐH đấtnước. Trong thời hạn tới để bảo vệ cho nền kinh tế tài chính tăng trưởng không thay đổi vàvững chắc, thì yếu tố chi cho góp vốn đầu tư tăng trưởng của ngân sách nhà nước cầnphải theo những khuynh hướng sau đây : – Đảm bảo chi góp vốn đầu tư tăng trưởng đạt mức trung bình khoảng chừng 8 % GDP trong đótừ nguồn tích luỹ từ ngân sách nhà nước từ 4-5 % GDP. Vay ưu dãi nước ngoàivà vay từ dân là 3-4 % GDP. – Những năm trước mắt ngân sách nhà nước tập trung chuyên sâu góp vốn đầu tư cho thiết kế xây dựng cơsở hạ tầng, khắc phục một bước thực trạng lỗi thời yếu kém về cơ sở hạ tầngkinh tế xã hội. – Với những khu vực doanh nghiệp nhà nước liên tục tương hỗ vốn cho những doanhnghiệp nhà nước có hiệu suất cao để giũ được vai trò chủ yếu của nền kinh tế tài chính nhànước. Đồng thời triển khai mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể21hàng năm từ 10-15 % tổng mức chi góp vốn đầu tư của ngân sách nhà nước cho một sốngành mũi nhọn có vai trò lớn trong việc tăng trưởng kinh tế tài chính. – Tập trung nguồn lực tăng trưởng kinh tế tài chính nhà nước trong những ngành, khu vựctrọng yếu như kiến trúc kinh tế tài chính xã hội, mạng lưới hệ thống tài chính ngân hàng nhà nước bảohiểm … – Rà soát nhìn nhận lại hiệu suất cao kinh tế tài chính xã hội của những chương trình mục tiêuquốc gia, nhất quyết cắt giảm những chương trình không có hiệu suất cao. Theo Luật ngân sách nhà nước chi góp vốn đầu tư tăng trưởng gồm có những nội dungsau đây : + Đầu tư kiến thiết xây dựng những khu công trình kiến trúc kinh tế tài chính – xã hội không cókhả năng tịch thu vốn. + Đầu tư và tương hỗ vốn cho những doanh nghiệp nhà nước, góp vốn CP, liêndoanh vào những doanh nghiệp thuộc nghành thiết yếu có sự tham gia của nhànước theo pháp luật của pháp lý. + Chi cho quỹ tương hỗ góp vốn đầu tư vương quốc và những quỹ tương hỗ tăng trưởng với cácchương trình dự án Bất Động Sản tăng trưởng kinh tế tài chính. + Chi dự trữ nhà nước. + Cho vay của cơ quan chính phủ để góp vốn đầu tư tăng trưởng. Thực chất của chi góp vốn đầu tư tăng trưởng là những khoản chi để góp vốn đầu tư cho xâydựng cơ bản trải qua phương pháp cấp phép hoặc tín dụng thanh toán của nhà nước, dựtrữ những vật tư thiết bị hàng hoá kế hoạch của nhà nước phòng khi nềnkinh tế gặp những biến cố giật mình bảo vệ cho nền sản xuất tăng trưởng ổnđịnh và đời sống của nhân dân được thông thường. Tuỳ theo nhu yếu của quản trị, nội dung của chi góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng cơ bảnđược phân loại theo những tiêu thức khác nhau : Thứ nhất, theo hình thức tái sản xuất cố định và thắt chặt, chi góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng cơ bảnbao gồm : Chi thiết kế xây dựng mới, tái tạo, lan rộng ra trang bị lại kỹ thuật. Thứ hai, theo cơ cấu tổ chức công nghệ tiên tiến ( hay cơ cấu tổ chức kĩ thuật ) của vốn góp vốn đầu tư, chiđầu tư kiến thiết xây dựng cơ bản gồm có : Chi cho xây lắp, chi cho shopping máy mócthiết bị, chi cho công tác làm việc thiết kế xây dựng cơ bản khác. Thứ ba, để bổ trợ vốn lưu động cho những doanh nghiệp nhà nước, chi muamới, nâng cấp cải tiến tăng cấp gia tài cố định và thắt chặt Giao hàng cho công tác làm việc trình độ. 2.3.2 / Chi liên tục. a / Nội dung của chi liên tục. Chi tiếp tục của ngân sách nhà nước là quy trình phân phối và sửdụng vốn từ quỹ ngân sách nhà nước để cung ứng những nhu yếu chi gắn với việcthực hiện những trách nhiệm tiếp tục của nhà nước về quản trị kinh tế tài chính xã hội. – Nếu xét theo từng nghành chi thì nội dung của chi tiếp tục của ngânsách nhà nước gồm có : + Chi cho những đơn vị chức năng thuộc nghành nghề dịch vụ văn hoá – xã hội : Bao gồm chi cho sựnghiệp giáo dục đào tạo và giảng dạy, y tế, văn hoá, thẩm mỹ và nghệ thuật, thể dục thể thao … + Chi cho những đơn vị chức năng sự nghiệp của nhà nước. + Chi cho những cơ quan quản trị hành chính nhà nước. 22 + Chi cho quốc phòng bảo mật an ninh. + Chi khác : Ngoài những khoản chi lớn đã được sắp xếp vào bốn lĩnh vựctrên còn có một số ít khoản chi khác cũng được sếp vào những khoản chi thườngxuyên như : Chi trợ giá theo chủ trương của nhà nước, chi tương hỗ quỹ bảo hiểmxã hội … – Nếu xét theo đối tượng người tiêu dùng sử dụng kinh phí đầu tư thì nội dung của chi thường xuyêncủa ngân sách nhà nước gồm có : + Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính sự nghiệp như : Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng chohọc sinh sinh viên … + Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại những cơ quan nhà nước như : Chi trảtiền mua văn phòng phẩm, sách báo, tiền điện nước, thông tin liên lạc … + Các khoản chi tương hỗ và bổ trợ nhằm mục đích thực thi những chủ trương xã hộihay góp thêm phần kiểm soát và điều chỉnh kinh tế tài chính vĩ mô của nhà nước. + Các khoản chi để trả lãi tiền vay và lệ phí có tương quan đến những khoản vay, gồm có cả lãi tiền vay trong và ngoài nước. + Các khoản chi khác : Chi nộp ngân sách cấp trênChi sử lý tài sản được xác lập chiếm hữu nhà nước. Chi trả những khoản thu của năm trước. Chi cho bầu cử Quốc Hội và Hội Đồng nhân dân cáccấp : như tuyên truyền hoạt động … Các khoản chi khác như : Ngân sách chi tiêu in, đổi tiền, chiphí nghênh tiếp Việt Kiều … b / Vai trò của chi tiếp tục. – Chi tiếp tục quyết định hành động chất lượng, hiệu suất cao và hiệu lực thực thi hiện hành của việc thựchiện công dụng quản trị nhà nước. – Chi tiếp tục là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Thông qua chithường xuyên nhà nước kiểm soát và điều chỉnh những cán cân trên thị trường hoạt động theoý đồ và tiềm năng của nhà nước. – Chi liên tục còn là công cụ không thay đổi chính trị xã hội, bảo mật an ninh, quốcphòng. Thông qua chi liên tục nhà nước thực thi những chủ trương xãhội, bảo vệ không thay đổi xã hội. Và cũng từ nguồn chi liên tục này lựclượng vũ trang được hiện đại hoá về mọi mặt, là cơ sở để không thay đổi an ninhquốc gia và trật tự bảo đảm an toàn xã hội. c / Quản lý chi liên tục của ngân sách nhà nước. + Một số nguyên tắc quản trị chi liên tục của ngân sách nhà nước. – Nguyên tắc quản trị theo dự trù. – Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách và chi phí. Trong nền kinh tế thị trường thì tiết kiệm chi phí là hiệu quảvà hài hòa và hợp lý. Có thể nói đây là nguyên tắc số 1 của quản trị kinh tế tài chính, tàichính. – Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước. + Đối với yếu tố quản trị chi liên tục ngân sách nhà nước cần thực hiệntheo đúng nguyên tắc như đã nêu ở trên thì ngoài những còn một số ít yếu tố cũng23rất quan trọng cần phải xem xét đơn cử nới hoàn toàn có thể quản trị có hiệu suất cao nguồnchi liên tục này : – Xây dựng định mức chi. – Lập kế hoạch chi tiếp tục. Cần phải xác lập dõ địa thế căn cứ để lập kếhoạch chi liên tục, giải pháp lập kế hoạch, chấp hành kế hoạch chithường xuyên theo đúng với kế hoạch đặt ra và nhu yếu của kế hoạch, quyếttoán những khoản chi tiếp tục … 2.3.3 / Các khoản chi khác. Các khoản chi khác là những khoản mục chi không hề đưa vào chi đầu tưphát triển cũng như những khoản chi liên tục. Nó có đặc thù và vai tròriêng so với hoạt động giải trí quản trị của nhà nước. Nội dung của nó gồm có : – Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính. – Chi trả nợ những khoản vay trong nước cho góp vốn đầu tư tăng trưởng như vay tín phiếu, trái phiếu phát hành qua mạng lưới hệ thống ngân hang … – Chi trả nợ những khoản vay quốc tế để góp vốn đầu tư tăng trưởng. – Chi trả nợ những khoản vay quốc tế để cho vay lại hoặc cho những mục đíchkhác. – Chi để triển khai đóng và tham gia góp vốn với những tổ chức triển khai như : Ngân hàngquốc tế, quỹ tiền tệ, quỹ ASEAN … – Chi hỗ trợ vốn cho những nước. – Chi bổ trợ ngân sách xã từ ngân sách địa phương ( tỉnh hoặc huyện ). 2.3.4 / Quản lý chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính. a / Khái niệm : Trong ngân sách nhà nước của bất kể vương quốc nào cũng đều có quỹ dựtrữ tai chính. Quỹ dự trữ tài chính là nguồn vốn dự trữ để nhà nước sử dụngvào những việc làm thiết yếu, giả quyết những nhu yếu cấp bách, đột xuấtcủa quốc gia. Quỹ dự trữ tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng để ổn địnhđời sống kinh tế tài chính xã hội, đời sông của nhân dân. Ví dụ như nhà nước trích quỹtài chính để tương hỗ người dân vùng thiên tai, dịch bệnh … b / Các nguồn bổ sung quỹ dự trữ tài chính gồm có : + Đối với quỹ dự trữ tài chính của nhà nước ( cấp TW ) gồm có : – Một phần số tăng thu ngân sách TW so với dự trù. Mức bổ trợ cụthể do Thủ tướng chính phủ nước nhà quyết định hành động. – 50 % tổng số kết dư ngân sách TW. – Bố trí trong dự trù chi hàng năm của ngân sách TW ( mức đơn cử doChính phủ trình Quốc hội quyết định hành động ). + Đối với cấp tỉnh ( thành phố thường trực TW ) gồm có : – Một phần số tăng thu so với dự trù của ngân sách cấp tỉnh ( muác đơn cử doChủ tịch Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh quyết định hành động ). – 50 % kết dư ngân sách cấp tỉnh. – Bố trí trong dự trù chi hàng năm của ngân sách cấp tỉnh ( mức đơn cử doChủ tịch Ủy Ban Nhân Dân trình HĐND tỉnh quyết định hành động ). c / Quản lý quỹ dự trữ tài chính24 – Đối với quỹ dự trữ tài chính của TW do Bộ trưởng tài chính là chủ tàikhoản, còn so với quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh do quản trị Ủy Ban Nhân Dân tỉnh làchủ thông tin tài khoản. – Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để phân phối những nhu yếu chi khi nguồn thuchưa tập trung chuyên sâu kịp và phải hoàn trả trong năm ngân sách. – Thẩm quyền quyết định hành động sử dụng quỹ dự tữ tài chính ở mỗi cấp là như sau : Thủ tướng nhà nước quyết định hành động sử dụng quỹ dự trữ tài chính củatrung ương để sử lý cân đối ngân sách. quản trị Ủy Ban Nhân Dân tỉnh quyết định hành động sử dụng quỹ dự trữ tài chính của tỉnhđể sử lý cân đối ngân sách báo cáo giải trình HĐND cùng cấp và bộ tài chính. 2.3.5 / Quản lý chi trả nợ nhà nướcNhư ở trên ta đã trình diễn hàng năm để bù đắp vào thiếu vắng ngân sách thìnhà nước hoàn toàn có thể đi vay nợ. Vay nợ của nhà nước là một phần quan trọng trongthu ngân sách nhà nước. Đồng thời hàng năm nhà nước cũng phải chi từ ngânsách nhà nước để trả những khoản nợ đến hạn. Nợ của nhà nước hoàn toàn có thể phát sinhtừ : – Vay trong nước dưới hình thức trái phiếu nhà nước ( công trái vương quốc, tínphiếu kho bạc … ) – Vay quốc tế. 2.4 / Quản lý cân đối ngân sách nhà nước. Cân đối ngân sách nhà nước là quan hệ cân đối giữa thu và chi ngân sáchnhà nước hàng năm. Cân đối ngân sách nhà nước nhằm mục đích bảo vệ đủ tài chínhcho những cấp chính quyền sở tại triển khai tốt công dụng trách nhiệm mà Hiến pháp quyđịnh. Do vậy cân đối ngân sách được thực thi theo chiều dọc : quan hệ cânđối giữa chính quyền sở tại những cấp và cân đối ngân sách theo chiều ngang đượcthực hiện giữa những địa phương. Việc cân đối ngân sách ở đây là việc phân chianguồn tài chính nhà nước giữa TW với địa phương và giữa những địaphương với nhau. Cân đối ngân sách nhà nước được thực thi ngay khi lập kế hoạch dự toánngân sách nhà nước và không cho thu – chi trong suet quy trình chấp hànhngân sách nhà nước. Cân đối ngân sách nhà nước trước hết biểu lộ quan hệ tương đối vềlượng giữa những khoản thu và chi của ngân sách nhà nước. Theo đó ta sẽ có : Tổng thu NSNN = Tổng chi NSNNKhi tổng thu NSNN > tổng chi NSNN thì lúc đó Open bội thu ngân sách. Phần lớn hơn đó gọi là phần thặng dư ngân sách, phần này được sử dụng để : Tăng chi góp vốn đầu tư phát triểnTăng quỹ dự trữ tài chínhTuyệt đối không được sử dụng phần thặng dư này để tăng chi liên tục. Khi tổng thu NSNN < Tổng chi NSNN thì lúc đó Open bội chi ngânsách. Phần thiếu đó gọi là thâm hụt ngân sách. Đây là hiện tượng kỳ lạ phổ cập ở25
Source: https://kinhdoanhthongminh.net
Category: Tài Chính
Discussion about this post