nuôi ví dụ như việc tăng giá của con giống, thức ăn đầu vào hay chi phí đầu ra cho sản
phẩm sữa thu hoạch.
Thứ hai, xây dựng một hệ thống chăn nuôi bò sữa đạt chuẩn, doanh nghiệp
cần phải đầu tư một số vốn rất lớn. Hơn nữa, để đáp ứng yêu cầu thị trường, các doanh
nghiệp trong ngành sữa phải nhập khẩu thiết bị công nghệ, nguyên liệu từ nước ngoài do
kỹ thuật trong nước còn hạn chế. Ngoài ra sản xuất sữa phải đối mặt với sự mất cân bằng
cung và cầu khi đàn bò sữa trong nước chỉ đáp ứng khoảng 20-30% tổng nhu cầu sữa trên
toàn quốc. Sự phụ thuộc nhiều vào thị trường nước ngoài đối với nguyên liệu đầu vào tạo
ra một nguy cơ chèn ép lợi nhuận do biến động giá của các sản phẩm sữa nhập khẩu.
Mặt khác, sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp sữa Việt Nam phải
chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập khi thực
hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực Mậu dịch
Tự do ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tâm lý “sính
ngoại” của người Việt cũng tác động tiêu cực đến số lượng tiêu thụ các sản phẩm sữa
Việt Nam.
Vấn đề chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cũng ảnh hưởng lớn đến
tâm lý người tiêu dùng. Do thiếu tiêu chí đánh giá cộng với quy trình kiểm định chất
lượng sữa lỏng lẻo, nhiều loại sữa không rõ bao bì nhãn mác vẫn được bày bán một cách
công khai. Vụ việc như sữa có Melamine, sữa có chất lượng thấp hơn so với công bố…,
khiến cho các hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn, ảnh hưởng đáng kể tới các doanh
nghiệp sản xuất sữa.
Đứng trước những khó khăn, thách thức một số doanh nghiệp trong ngành
sữa đã tìm cách đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường bằng nhiều ý tưởng kinh doanh
sáng tạo, thiết thực. Song, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực tài chính và
dịch vụ hỗ trợ, tư vấn để vận dụng thành công ý tưởng kinh doanh sáng tạo của mình.
2.1.2 Khái quát thị trường sản phẩm sữa đặc
Xuất hiện tại thị trường Việt hơn 50 năm, sữa đặc được coi là sản phẩm
truyền thống và lâu đời nhất của ngành sữa. Từ năm 2007 trở về trước sữa đặc có mức
tăng trưởng doanh thu bình quân 22,7%/năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2009-2014, tốc
34
độ tăng trưởng của sản phẩm này chỉ ở ngưỡng 3%/năm, thấp nhất trong các dòng sản
phẩm sữa.
Nguyên nhân là do vài năm gần đây xu hướng tiêu dùng của người dân thay
đổi nếu trước kia, thị trường sữa nghèo nàn sản phẩm nhưng đến nay thị trường đa dạng
với đủ chủng loại sữa công thức cho trẻ nhỏ, sữa cho người già, người ốm và sữa tươi
dành cho nhiều lứa tuổi thì sữa đặc không còn cho những thành phần tiêu dùng đa dạng
như trước nữa. Hiện tại, sữa đặc chủ yếu dùng để pha chế đồ uống nhưng cũng bị cạnh
tranh bởi sữa tươi.
Sự chững lại của thị trường và sự cạnh tranh giữa các sản phẩm cũng không
còn gay gắt đã khiến các doanh nghiệp chiếm thị phần chính trên thị trường sữa cũng ít
tập trung đầu tư cho sản phẩm sữa đặc. Thị trường sữa đặc được coi đã bão hòa và không
còn có nhiều bước phát triển, thậm chí đã có nhiều nhận định cho rằng sữa đặc có thể bị
khai tử trong vài năm tới.
Hiện tại, thị trường sữa đặc Việt đang nằm trong tay 2 doanh nghiệp là
Vinamilk và Friesland Campina Việt Nam. Trong đó, Vinamilk vẫn đang chiếm thị phần
áp đảo trên thị trường (khoảng 80%) với 2 nhãn hàng sữa Ông Thọ và Ngôi Sao Phương
Nam. Friesland Campina Việt Nam chiếm (khoảng 20%) thị phần sữa đặc với những
nhãn hàng Dutch Lady, Cô Gái Hà Lan, Hoàn Hảo, Trường Sinh.
Ngoài ra trên thị trường vẫn có những sản phẩm sữa đặc của một số doanh
nghiệp nội nhưng được tiêu thụ khá ít như sữa đặc có đường của Mộc Châu Milk hay các
sản phẩm sữa đặc nhập khẩu từ Thái Lan, Malaysia, Singapore, Hà Lan… như Tea Pot,
Orchid, F&N, Gloria, Carnation… với giá bán cũng tương đương với nhiều sản phẩm
trong nước và chất lượng ổn định. Tuy vậy, lượng tiêu thụ vẫn khá ít so với sản phẩm
của Vinamilk hay Friesland Campina.
Tuy đã rơi vào giai đoạn thoái trào, tuy nhiên sữa đặc vẫn đang có thị phần
nhất định trong ngành sữa và thị trường vẫn tồn tại nhu cầu với mặt hàng này do đây
35
là sản phẩm truyền thống, nhãn hiệu đã quen thuộc với người dùng, bên cạnh đó, các
nhãn sữa đặc khá ít và đã định hình đối tượng khách hàng nên cũng không chịu sự cạnh
tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất sẽ khó lòng khai tử thị trường đã nắm
trong tay khiến sữa đặc vẫn tồn tại như “một sự tất yếu” của ngành sữa. Tuy nhiên, trong
tương lai, số lượng người lớn tuổi quen uống sữa đặc sẽ ít dần đi, còn lớp trẻ thì đã quá
nhiều sự lựa chọn với các sản phẩm sữa đa dạng, vì thế, nếu sữa đặc không thay đổi mà
vẫn chỉ dựa vào dòng sản phẩm “truyền thống”, không chuyển mình cùng sự phát triển
tâm lý người tiêu dùng, thì đến khi đó, sự tất yếu cũng sẽ trở nên thứ yếu, không cần
thiết.
2.1.3 Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thị trường sữa đặc Việt Nam
Có những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới tình hinh thị trường
sữa đặc như sau:
2.1.3.1 Yếu tố xã hội
Sữa đặc từng được sử dụng như nguồn dinh dưỡng chính ở Việt Nam
nhưng nay chỉ chủ yếu được dùng như một chất tạo ngọt trong cà phê. Mặc dù có thành
phần dinh dưỡng thấp, sữa đặc chiếm 8,3% giá trị ngành sữa, nhờ vào sự ưa chuộng của
người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là tầng lớp bình dân. Tuy nhiên, do sự gia tăng tiêu
thụ sữa nước và sữa bột, nhu cầu cho sữa đặc đã tiến đến giai đoạn bão hòa. Giá trị nhóm
sản phẩm này có tốc độ tăng trưởng thấp, đạt 2,5% trong 2010 và 3% trong năm 2013, do
người tiêu dùng có thu nhập khả dụng tăng lên và bắt đầu chuyển sang dùng các sản
phẩm sữa giàu dinh dưỡng hơn.
2.1.3.2 Yếu tố nhiêu liệu:
Điều này gây những áp lực không nhỏ cho doanh nghiệp, làm thế nào để
tận dụng thật hiệu quả các nguồn lực thiên nhiên để đạt hiện hiệu suất cao nhất trong sản
xuất, nói cách khác phải đảm bảo tối đa chất lượng sản phẩm và tối thiểu sự ảnh hưởng
đến môi trường với các chỉ tiêu về nhiên liệu và năng lượng. trong bối cảnh giá nhiên liệu
(xăng dầu, điện, than,…) vẫn biến động thất thường như hiện nay thì doanh nghiệp cần
tập trung theo dõi để có những chiến lược phù hợp.
36
2.1.3.3 Yếu tố nguyên liệu:
Ngành sữa đối mặt với sự thiếu hụt nguồn cung do đàn bò sữa trong nước
(khoảng 200.000 con) chỉ có thể cung cấp khoảng 456.000 tấn sữa nguyên liệu, đạt 28%
tổng nhu cầu cho sản xuất sữa của cả nước tính đến T8/2014. Việt Nam được xếp hạng
trong tốp 20 các quốc gia nhập khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất thế giới. Trong năm
2013, Việt Nam đã nhập khoảng 1,2 triệu tấn sữa bột nguyên liệu, tương đương với giá trị
là 841 triệu đô. Do đó, sản xuất sữa phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, gây rủi
ro tác động đến biên lợi nhuận có thể sụt giảm khi giá đầu vào biến động. Tuy nhiên, rủi
ro này có thể được chuyển sang người tiêu dùng nhờ vào sự trung thành của người tiêu
dùng đối với những thương hiệu tốt và sản phẩm sữa về cơ bản có mức độ co giãn của
cầu theo giá là thấp so với các ngành hàng khác.
2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
2.2.1
Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Dairy Products Joint Stock Company
Tên viết tắt: Vinamilk
Mã chứng khoán: VNM
Trụ sở chính: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 54 155 555
Fax: (84-8) 54 161 230
Email: [email protected]
Website: www.vinamilk.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế: 0300588569
Vốn điều lệ: 8.339.557.960.000 đồng
Logo VINAMILK
37
Hình 2.–1Vươn
Logo cao
Vinamilk
Slogan của công ty : “Vinamilk
Việt Nam”. Với mong muốn mọi trẻ
em Việt Nam đều được uống sữa mỗi ngày, bổ sung cho nguồn dinh dưỡng thiếu hụt của
các em, để các em có được sức khỏe tốt hơn, tầm vóc cao hơn và có cơ hội đóng góp xây
dựng cho đất nước nhiều hơn nữa. Vinamilk tin rằng khi nuôi dưỡng một thế hệ tương lai
khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần thì đất nước cũng theo đà đó mà lớn mạnh và phát
triển hơn.
Hình 2. 2 Các sản phẩm sữa và chế biến từ sữa của Vinamilk
38
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
– Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước giải khát, sữa hộp,
sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
– Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất, nguyên
liệu;
– Kinh doanh nhà, môi giới, cho thuê bất động sản;
– Kinh doanh kho, bến bãi, kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô và bốc xếp hàng
hóa;
– Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cà phê
–
rang-xay-phin- hòa tan;
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa;
Phòng khám đa khoa;
Chăn nuôi và trồng trọt;
Các hoạt động hỗ trợ trồng trọt như: cung cấp cây trồng, hướng dẫn kỹ thuật
trồng trọt, thu hoạch cây trồng, làm đất, tưới tiêu;
– Chăn nuôi: cung cấp giống vật nuôi, kỹ thuật nuôi;
– Dịch vụ sau thu hoạch;
– Xử lý hạt giống để nhân giống.
2.2.2 Lịch sử hình thành:
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty như
sau:
20/08/1976: thành lập Công ty Sữa, Café Miền Nam trực thuộc Tổng Công ty
Lương Thực, với 6 nhà máy sản xuất sữa, cà phê, bột Bích Chi và bánh kẹo.
1988: Lần đầu tiên công ty giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng cho trẻ
em tại Việt Nam.
Trải qua nhiều thay đổi, đến năm 1992 công ty chính thức đổi tên thành Công ty
Sữa Việt Nam thuộc sự quản lý của Bộ Công Nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa
và các sản phẩm từ sữa.
39
Từ 1992 đến 2003, công ty thành công thâm nhập vào thị trường sữa khắp cả
nước. Tháng 12/2003 đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng thời, khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang
trại Bò sữa Tuyên Quang.
2013: Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương, đây là nhà máy hiện đại bậc
nhất thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hec tại khu CN Mỹ Phước 2. Đến thời
điểm này, Vinamilk đã có 5 trang trại bò sữa với tổng số lượng đàn bò lên 5,900 con.
2014: Thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và
ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển.
2015 : Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến,
sáng tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh.
2.2.3 Triết lý kinh doanh
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”
Giá trị cốt lõi: Vinamilk luôn tuân theo các quy tắc sau:
– Chính trực: liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
– Tôn trọng: tôn trọng bảo thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn
trọng đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.
– Công bằng: công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.
– Đạo đức: tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
– Tuân thủ: tuân thủ Luật pháp, Bộ quy tắc Ứng xử và các quy chế, chính sách,
quy định của công ty.
40
Triết lý kinh doanh: “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích
nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là
người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.”
Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng
cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm
với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
2.2.4 Tổ chức công ty
Công ty được tổ chức thành 4 bộ phận chính với chức năng mỗi bộ phận như sau:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định
những vấn đề quan trọng của công ty theo Luật Doanh nghiệp và theo Điều lệ
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
Hội đồng quản trị: là cơ quan chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước đại hội
đồng cổ đông trong việc quản trị công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết
định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Ban kiểm soát: thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban điều hành: gồm Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc và Giám đốc tài
chính. Ban điều hành có nhiệm vụ tổ chức điều hành, quản lí mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
2.2.5 Định hướng phát triển
Định hướng phát triển bền vững của Vinamilk tập trung vào các nội dung sau:
Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín, khoa
học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam, thực hiện thông qua chiến lược áp
dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát
triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực Vfresh nhằm
41
đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên
nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô
thị nhỏ.
Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh
dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít
nhất là 35% thị trường sữa bột trong vòng hai năm tới.
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng
thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỉ suất lợi nhuận chung của toàn công ty.
Tiếp tục nâng cao năng lực quản lí hệ thống cung cấp.
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả. Phủ khắp hơn 300.000 cửa hàng bán lẻ sữa trên toàn quốc.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượng cao với gia cạnh tranh và đáng tin cậy.
Đứng vào top 50 công ty sữa có doanh thu cao nhất trên thế giới vào năm 2017,
với doanh số 3 tỷ USD mỗi năm.
2.2.6 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2015
Trong điều kiện kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, sức mua chưa phục hồi, ở
Việt Nam là tình hình khó khăn trên thị trường tài chính, sự tồn tại của các doanh nghiệp,
và Vinamilk cũng không là ngoại lệ, khó khăn phải đối mặt cũng không ít. Vì thế hội
đồng quản trị công ty Vinamilk đã nỗ lực rất lớn trong công tác quản lí điều hành công
ty, bằng mọi biện pháp nhằm ổn định sản xuất, vượt qua khó khăn, đó là:
– Tập trung điều hành công ty theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đã
thông qua
– Đẩy mạnh công tác quản lí rủi ro, kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện
và ngăn ngừa các tác động có thể ảnh hưởng không tốt đến tình hình hoạt động
công ty
42
– Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
– Hoàn thiện chính sách lương và chính sách chế độ đãi ngộ khác để ổn định
nguồn nhân lực
– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
– Xây dựng kế hoạch mở rộng đầu tư, nâng cao công suất sản xuất để đảm bảo
chiến lược tăng trưởng doanh thu.
Năm 2013, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng tiếp tục gặp
nhiều khó khăn. Tại Việt Nam lạm phát tăng cao, tăng trưởng GDP giảm xuống, mặt
bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư.
Là một doanh nghiệp có sản phẩm phục vụ đại bộ phận dân cư, khó khăn chung của
nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Vinamỉlk Tuy nhiên công ty đã nỗ
lực đế hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra ban đầu.
2.2.7 Vị thế của Vinamilk trên thị trường sữa
Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, Vinamilk là thương
hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 20
-25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng
đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997 – 2004. Doanh thu nội địa
tăng trung bình hàng năm khoảng 20 – 25%.
Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và
cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những thành
công của Vinamilk là đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối tượng
khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu đặc biệt.
Sản phẩm của
Hình 2. 3 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2015
luôn
Vinamilk
chiếm tỷ lệ áp
đảo trên thị trường nội địa. Năm 2013, các sữa đặc có đường, sữa nước, sữa bột và sữa
chua của Vinamilk chiếm tỷ lệ tương ứng 75%, 50%, 30% và 90% thị phần. Kết quả khảo
sát của Kantar World Panel công bố tháng 5/2013, Vinamilk là thương hiệu số 1 Việt
43
Nam và sản phẩm có mặt ở hầu như mọi gia đình. Cứ 100 gia đình Việt Nam, có 94 gia
đình sử dụng ít nhất một sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk.
Được công nhận là 1 trong 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất Châu Á năm 2010, đứng
thứ 4 trong bảng xếp hạng VNR500 năm 2012, đứng đầu danh sách 50 công ty tốt nhất
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2013 … là phần thưởng tất yếu cho nỗ lực
không ngừng của Vinamilk. Nhưng hơn cả những danh hiệu, Vinamilk luôn ý thức được
vai trò của mình đối với sự phát triển thể trạng và trí lực người Việt. 20 năm liền, kể từ
1993, Vinamilk đồng hành cùng Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia trong chương trình phòng
chống suy dinh dưỡng quốc gia cho trẻ em Việt Nam. Trong dịp khánh thành nhà máy
vừa qua, 150 ngàn hộp sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% hỗ trợ miễn dịch đầu tiên đã
được chuyển tới trẻ em của 10 tỉnh thành có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cao
nhất cả nước.
Bên cạnh tầm nhìn chiến lược và khả năng vận hành hiệu quả, sự tin yêu và niềm tự
hào của người tiêu dùng chính là động lực cho ý thức trách nhiệm và sự cải tiến không
ngừng của Vinamilk, xứng đáng với vai trò tiên phong xây dựng ngành sữa Việt Nam lớn
mạnh. Với nền tảng đó, Vinamilk hứa hẹn sẽ còn tiến xa hơn trong tương lai.
2.3
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA SẢN PHẨM SỮA ÔNG
THỌ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2012-2015
2.3.1 Kích thước tập hợp sản phẩm
Không có một loại sữa nào đáp ứng cho tất cả các mục đích nên công ty Vinamilk
đã đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm cho từng mục đích riêng biệt.
Đa dạng hóa sản phẩm là một chiến lược hữu hiệu nhằm làm mới mình, tăng doanh
số bán, mở rộng thị phần, và nâng cao sức cạnh tranh. Nhằm mục tiêu đáp ứng các nhu
cầu khác nhau từ đối tượng trẻ em tới người lớn tuổi, mỗi mong muốn dù nhỏ của người
tiêu dùng đều được Vinamilk nghiên cứu và phục vụ. Vinamilk đã đưa ra thị trường các
loại sản phẩm khác nhau về kích thước,hình dáng… đáp ứng đầy đủ các nhu cầu sử dụng
cho mọi đối tượng tiêu dùng.
SỮA NƯỚC:
44
Source: https://kinhdoanhthongminh.net
Category: Kiến Thức
Discussion about this post